Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng rừng Keo lai 3 năm tuổi

Phạm Thế Dũng, Nguyễn Thanh Bình Ngô Văn Ngọc Phân viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ TÓM TẮT Keo lai là một trong những loài cây mọc nhanh và có chu kì kinh doanh tương đối ngắn. Sản phẩm từ cây Keo lai có thể làm nguyên liệu giấy và lấy gỗ nhỡ cho chế biến. Để tận dụng hết giá trị sản phẩm từ cây Keo lai thì việc xác định mật độ trồng rừng ban đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí trồng rừng và đảm bảo được năng xuất rừng mong muốn. Kết quả sinh trưởng rừng sau ba năm dưới … [Read more...]

Kết quả phân tích hoá học dầu vỏ hạt Điều đã hoạt hoá tạo thuốc bảo quản lâm sản

Bùi Văn Ái Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Dầu vỏ hạt Điều là nguồn nguyên liệu thực vật sẵn có của nước ta. Thành phần chính của dầu gồm các hợp chất phenol tự nhiên, có khả năng phòng chống côn trùng gây hại. Trong các nghiên cứu sử dụng dầu vỏ hạt Điều tạo thuốc bảo quản lâm sản, để làm tăng thêm tính kháng côn trùng, dầu vỏ hạt Điều được xục khí Clo trong tháp có đệm trơ. Bằng phương pháp phân tích phù hợp, đã xác định được một số hợp chất mới trong dầu vỏ hạt Điều nguyên … [Read more...]

Nghiên cứu biện pháp xử lý trước khi sấy gỗ xẻ Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh) để hạn chế nứt đầu

Nguyễn Xuân Hiên, Nguyễn Xuân Quyền Nguyễn Thị Minh Xuân Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Từ thực tế sấy gỗ và sản xuất ván ghép thanh từ gỗ Bạch đàn trắng cho biết: Nhược điểm lớn nhất của gỗ trong quá trình sấy là mo móp và nứt vỡ làm giảm hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở xác định nguyên nhân gây nứt vỡ khi sấy, sấy thăm dò mẫu thớt (50*30*50) mm ở nhiệt độ và độ ẩm (T0, φ%) của môi trường sấy khác nhau trước khi sấy phôi thanh, xác định mức độ mo móp và nứt vỡ mẫu thớt theo thời … [Read more...]

Nghiên cứu xử lý bề mặt (tẩy mầu) gỗ keo tai tượng làm nguyên liệu để sản xuất đồ mộc

Bùi Duy Ngọc, Nguyễn Đình Hợi, Vũ Đình Thịnh Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Tóm tắt Hiện nay có nhiều phương pháp cũng như có nhiều loại hóa chất có thể dùng để xử lý bề mặt (tẩy mầu) gỗ. Bài báo này nêu kết quả nghiên cứutẩy mầu bề mặt gỗ Keo tai tượng, dùng hóa chất tẩy mầu là H2O2 nồng độ là 7,5%, thời gian nhúng mẫu vào dung dịch tẩy là 2 phút sau đó sấy với nhiệt độ sấy là 600C, thời gian sấy là 60 phút cho kết quả tẩy trắng tốt. Từ khoá: Tẩy trắng, gỗ Keo tai tượng Mở đầu … [Read more...]

Kết qủa giâm hom Hồng Quang và Thông lông gà phục vụ bảo tồn nguồn gen

Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Tóm tắtHồng quang (Rhodoleia championii Hook) là một nguồn gen độc đáo vì là loài duy nhất của chi (Rhodoleia) và có tên trong Sách đỏ Việt Nam, phần Thực vật (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường,1996). Hom cành cây lớn tuổi (đường kính trên 30 cm) vẫn cho tỷ lệ ra rễ đạt khoảng 50%, công thức đối chứng cũng đạt tỷ lệ ra rễ 45%, chứng tỏ đây không phải là loài khó ra rễ. Số lượng rễ trên hom và chiều dài rễ cho thấy chất … [Read more...]

Nghịch lý cây bản địa

Nguyễn Hoàng NghĩaViện Khoa học Lâm nghiệp VNMở đầuRừng tự nhiên của các nước nhiệt đới có mức độ đa dạng cao về các loài thực vật. Theo nhà khoa học van Steenis (1971) thì vùng Đông Nam á bao gồm cả Việt Nam, có tới 25 000 loài thực vật có hoa, chiếm 10% tổng số loài thực vật có hoa của thế giới, trong đó có tới 40% số loài là loài đặc hữu, nghĩa là chỉ gặp ở riêng vùng này mà thôi.Hệ thực vật rừng Việt Nam cũng có tiếng là phong phú và đa dạng. Theo Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật … [Read more...]

Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020

Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:1. Thực trạng ngành lâm nghiệp.Đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, diện tích rừng toàn quốc là 12,61 triệu ha, trong đó khoảng 10,28 triệu ha rừng tự nhiên và 2,33 triệu ha rừng trồng; độ che phủ rừng là 37%. Tổng trữ lượng gỗ là 813,3 triệu m3 (rừng tự nhiên chiếm 94%) và khoảng 8,5 tỷ cây tre nứa. Tuy diện tích rừng có tăng, nhưng chất lượng rừng tự nhiên cũng như rừng trồng còn thấp, … [Read more...]

Chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020

Chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 là căn cứ định hướng cho phát triển ngành lâu dài. Chiến lược này kế thừa chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2010 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và Khung chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP), có bổ sung các quan điểm, định hướng mới nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững.Nội dung của Chiến lược gồm 8 phần:Phần thứ nhât: Thực trạng ngành lâm nghiệp.Phần thứ hai: Bối … [Read more...]

Đề án quốc gia về bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006-2020

MỞ ĐẦUở Việt Nam, việc sử dụng LSNG đã gắn liền với sự sinh tồn của các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. Trong thập kỷ gần đây, làng nghề truyền thống sử dụng nguyên liệu LSNG được phục hồi và có xu hướng phát triển nhanh, đã thu hút một lực lượng lao động trong khu vực nông thôn. Mặt khác, cùng với việc mở rộng quy mô hội nhập kinh tế quốc tế, đã tạo nên những cơ hội kinh tế quan trọng cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, làng nghề sản xuất, kinh doanh LSNG phát triển, góp phần vào … [Read more...]

Phê duyệt Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020

Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, với những nội dung chủ yếu sau đây: Mục tiêu của Chiến lược: Mục tiêu tổng quát: Xây dựng ngành giống lâm nghiệp hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng cao phục vụ nhu cầu trồng rừng; áp dụng khoa học công nghệ mới theo hướng sử dụng ưu thế lai, từng bước áp dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống, giữ được tính đa dạng sinh học; hình thành hệ thống sản xuất và dịch vụ giống cây lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ, phù … [Read more...]

[logo-slider]