QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ).
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Điều kiện về nhân lực
1. Về số lượng:
Nhân sự của Quỹ được bố trí theo điều kiện thực tế và không làm tăng tổng số biên chế hiện có của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Các nhân sự có thể chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong đó Kế toán trưởng của Quỹ là nhân sự chuyên trách.
2. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Nhân sự để bố trí vào tổ chức bộ máy của Quỹ phải là những người có trình độ phù hợp với vị trí làm việc.
Đối với nhân sự dự kiến bố trí Giám đốc điều hành Quỹ phải có trình độ đại học trở lên và có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác quản lý khoa học và công nghệ.
Đối với nhân sự dự kiến bố trí Kế toán trưởng ngoài việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn bổ nhiệm Kế toán trưởng theo quy định của pháp luật hiện hành còn phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác về kế toán.
Điều 4. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Trụ sở làm việc, trang thiết bị và phương tiện làm việc cần thiết của Quỹ được bố trí trong khuôn khổ vật chất kỹ thuật hiện có của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều kiện, tiêu chuẩn, định mức cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và không làm tăng chi phí quản lý.
Điều 5. Điều kiện về vốn, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
1. Vốn điều lệ của Quỹ bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước và kinh phí hỗ trợ, đóng góp từ bên ngoài. Tại thời điểm thành lập Quỹ, vốn tối thiểu là 5 (năm) tỷ đồng, trong đó phần kinh phí hỗ trợ, đóng góp từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước tối thiểu đạt 10%.
Quỹ có trách nhiệm duy trì, bảo toàn và phát triển nguồn vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước.
2. Nguồn vốn của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp lần đầu, vốn bổ sung để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm được phân bổ từ dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, các nguồn thu từ kết quả hoạt động của Quỹ, kinh phí đóng góp từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc, các nguồn nhận ủy thác từ Quỹ của Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khác và khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước hợp pháp bảo đảm Quỹ hoạt động ổn định, lâu dài và hiệu quả.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2015.
Trường hợp các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã thành lập Quỹ nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quyết định này, Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh theo các điều kiện trên trong 01 năm kể từ khi Quyết định này có hiệu lực. Đối với điều kiện quy định tại Điều 5 của Quyết định này, Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh trong 03 năm kể từ khi Quyết định này có hiệu lực.
2. Hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thành lập và tình hình hoạt động của Quỹ để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Tin mới nhất
- Hội nghị “Thúc đẩy thí điểm cấp, quản lý mã số vùng trồng rừng nguyên liệu và khởi động dự án FCBMO”
- Hội đồng tổng kết nhiệm vụ Khoa học Công nghệ cấp tỉnh: Nghiên cứu trồng rừng thâm canh cây Sồi phảng (Lithocapus fissus Champ. Ex Benth) cung cấp gỗ lớn ở Quảng Ninh
- Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2025
- PGS.TS Hoàng Văn Thắng - Viện trưởng Viện nghiên cứu Lâm Sinh - Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được tôn vinh :” Nhà khoa học của nhà nông 2024”
- Điều động, bổ nhiệm Phó Trưởng ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế
Các tin khác
- Quyết định số: 3620/QĐ-BNN-KHCN về việc công nhận tiến bộ kỹ thuật công nghệ sinh học cho "Quy trình sản xuất nấm rễ nội cộng sinh AM (A. mycorrhiza) invitro dạng bột cho cây lâm nghiệp"
- Quyết định số 194A/QĐ-TCLN-KH&HTQT Công nhận "Kỹ thuật lên líp, bón phân và mật độ thích hợp trồng rừng keo lưỡi liềm trên cát nội đồng vùng Bắc Trung Bộ" là tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới.
- Quyết định số 193A/QĐ-TCLN-KH&HTQT Công nhận "Công nghệ sản xuất ván ép nhiều lớp biến tính kích thước lớn từ gỗ bạch đàn Urophylla (Eucalyptus urophilla) làm vật liệu đóng tàu thuyền đi biển" là tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới.
- Quyết định số 192A/QĐ-TCLN-KH&HTQT Công nhận "Nhà giâm hom cây lâm nghiệp cải tiến" là tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới.
- Quyết định số 195A/QĐ-TCLN-KH&HTQT Công nhận "Kỹ thuật quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác và sử dụng phân lân trong trồng rừng keo ở các chu kỳ sau tại Trung Bộ và Đông Nam Bộ" là tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới.