Trần Văn Con
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước nhằm tạo ra cơ sở khoa học để xác định các biện pháp kinh doanh rừng tự nhiên, trong đó có việc qui định đường kính khai thác tối thiểu trong hệ thống khai thác chọn rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới. Các qui định hiện hành về đường kính khai thác tối thiểu tại quyết định 40/2005/QĐ-BNN vẫn còn nhiều điểm bất hợp lý, đó là:* Qui định đường kính khai thác theo nhóm gỗ, trong khi bảng phân loại nhóm gỗ đã thể hiện tính lỗi thời, không thích hợp với thực tế thị trường kinh doanh gỗ hiện nay;* Việc qui định đường kính khai thác tối thiểu không phản ánh được bản chất cơ sở sinh học của từng loài, dẫn đến nhiều loài bị khai thác trước khi đạt kích thước thành thục số lượng và ngược lại một số loài lại không bao giờ đạt được đường kính khai thác qui định.* Các nghiên cứu gần đây đã tạo ra nhiều cơ sở khoa học mới và khuyến nghị thay đổi qui định 40/2005/QĐ về đường kính khai thác tối thiểu theo từng loài hoặc nhóm loài theo đặc điểm sinh trưởng; tuy nhiên chưa có một công trình nào đưa ra được các luận cứ khoa học đầy đủ và thuyết phục.Nguyễn Hồng Quân (1983) đã đưa ra phương pháp điều chỉnh cấu trúc đường kính trong khai thác chọn, nhằm làm cho cấu trúc sau khi khai thác sẽ đồng dạng với cấu trúc tự nhiên tuân theo hàm Meyer. Nguyễn Ngọc Lung (1985) đã đưa ra cơ sở khoa học để sửa đổi một số điều trong nội dung quy phạm khai thác gỗ. Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2006) đã dùng hàm Gompert để mô tả sinh trưởng đường kính các cây giải tích và xác định được d1,3 thành thục số lượng khi ∆G đạt cực đại. Mục tiêu của bài này nhằm trình bày kết quả những cố gắng để giải quyết các tồn tại trên đây trên cơ sở nghiên cứu bổ sung các đặc điểm sinh trưởng đường kính và phương pháp xác định điểm thành thục số lượng của đường kính một số loài kinh doanh chủ yếu của vùng nghiên cứu. Nội dung chủ yếu của bài này là: (i) Nghiên cứu tương quan giữa Zd và d1,3(ii) Nghiên cứu tương quan giữa tăng trưởng thể tích và đường kính(iii) Nghiên cứu phân bố số loài theo cỡ kính.
II VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệuTài liệu sử dụng trong nghiên cứu này được kế thừa từ các nghiên cứu về tăng trưởng cây rừng tự nhiên được công bố ở Chương tăng trưởng rừng của bộ Cẩm Nang Lâm nghiệp, Hà Nội, 2006; số liệu thu thập được từ điều tra lâm học ở các ô tiêu chuẩn định vị và tạm thời, tài liệu giải tích cây theo phương pháp phân đoạn và phương pháp giải tích nhanh của Vũ Tiến Hinh…
Tin mới nhất
- Hội đồng tổng kết nhiệm vụ Khoa học Công nghệ cấp tỉnh: Nghiên cứu trồng rừng thâm canh cây Sồi phảng (Lithocapus fissus Champ. Ex Benth) cung cấp gỗ lớn ở Quảng Ninh
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết đề tài KHCN cấp Tỉnh: Nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng thâm canh Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lec) tại tỉnh Bắc Giang
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết đề tài KHCN cấp Quốc gia: Nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Parjon &N.T.Hiep) ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ: Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Sấu tía (Sandoricum Indicum Cav) cung cấp gỗ lớn tại các tỉnh phía Nam
- Hội đồng nghiệm thu Dự án Sản xuất thử nghiệm cấp Bộ: “Sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ nhân giống và trồng cây Tam thất hoang (Panax stipuleanatus) theo tiêu chuẩn GACP-WHO ở vùng Tây Bắc“
Các tin khác
- Conservation Status and Breeding Work of Conifer Species in Vietnam with Reference to Pines
- Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng
- Kết quả sinh trưởng của các xuất xứ và gia đình Lim xanh trong rừng trồng bảo tồn tại Cầu Hai, Phú Thọ
- Kết quả giâm hom Hồng tùng phục vụ bảo tồn nguồn gen
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật để xây dựng mô hình sử dụng đất hợp lý nhằm phục hồi môi trường sinh thái và góp phần tăng thu nhập của nông dân vùng núi Nham Biền huyện Yên Dũng, Bắc Giang (1998-2001)