Một số tính chất gỗ của Melaleuca leucadendra, Melaleuca cajuputi, Melaleuca viridiflora và định hớng sử dụng gỗ của chúng

Đỗ Văn Bản

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Tràm là loài cây thân gỗ thích hợp để trồng trên đất chua phèn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài việc sử dụng làm củi, đốt than, làm hàng rào, làm vật liệu xây dựng nhà cửa đơn giản, gỗ Tràm còn làm cọc móng nhà (cừ tràm) rất đ­ợc ­a chuộng. Vài năm gần đây diện tích trồng tràm trong vùng đã đ­ợc mở rộng với mục đích chính là sản xuất cừ Tràm. Trong t­ơng lai không xa, nhu cầu về cừ Tràm chắc chắn sẽ không còn cấp thiết và sẽ có một l­ợng gỗ tràm d­ thừa. Chính vì thế việc nghiên cứu khả năng chế biến, sử dụng gỗ Tràm cho nhiều mục đích khác để đảm bảo có thể tiếp tục duy trì và phát triển cây Tràm ở đồng bằng sông Cửu Long là cần thiết.

Năm 2001, Phòng Nghiên cứu Tài nguyên Thực vật rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã hợp tác với JICA tổ chức nghiên cứu tính chất gỗ củaba loài Tràm trên với mục tiêu:

– Xây dựng một cơ sở khoa học dựa trên các kết quả thí nghiệm để tìm hiểu, đánh giá giá trị của gỗ Tràm;

– Phân tích khả năng sử dụng theo các mục đích khác nhau của các loại gỗ Tràm.

1. Đối t­ợng nghiên cứu

Đối t­ợng nghiên cứu đ­ợc giới hạn trong phạm vi ba loài Melaleuca leucadendra, M. viridifloraM. cajuputi có xuất xứ khác nhau đ­ợc trồng thành rừng tại xã Tân Lập, huyện Mộc Hoá, tỉnh Long An. Đây là những khu rừng trồng với mục đích sản xuất cừ, có độ tuổi thấp, kích th­ớc cây rất hạn chế.

Tình hình đối t­ợng nghiên cứu thông qua một số chỉ tiêu đo đếm trên những cây đ­ợc chọn thí nghiệm thể hiện trong bảng 1 sau:

Bảng 1: Kích th­ớc trung bình của cây mẫu

STT Loài Tuổi

(năm)

Đ­ờng kính d­1,3 (cm) Chiều cao thân cây h (m) Chiều cao d­ới cành hdc (m)
Có vỏ Không vỏ
1 M. viridiflora 7 11.9 7.2 7.1 1.7
2 M. leucadendra 7 11.8 7.6 7.0 2.0
3 M. cajuputi 6 9.0 6.4 4.8 1.9

2. Nội dung và ph­ơng pháp nghiên cứu

2.1. Nội dung nghiên cứu:

Thí nghiệm tập trung vào những nội dung chính nh­ sau:

1) Đánh giá chung về gỗ (gỗ tròn, gỗ xẻ)

2) Xác định một số tính chất cơ vật lý của gỗ

3) Xác định một số tính chất hoá học của gỗ

4) Đánh giá giá trị và khả năng sử dụng gỗ

2.2. Ph­ơng pháp nghiên cứu

ã Chất l­ợng của gỗ tròn, gỗ xẻ đ­ợc đánh giá theo quan sát nhận định trên những cây đ­ợc lấy làm mẫu;

ã Xác định một số tính chất cơ vật lý và hoá học đ­ợc thực hiện theo các tiêu chuẩn t­ơng ứng.

3. Kết quả nghiên cứu về tính chất gỗ

Các số liệu thí nghiệm đ­ợc kiểm tra và xử lý theo ph­ơng pháp thống kê quy định trong TCVN. Phụ lục 1 liệt kê giá trị trung bình một số tính chất cơ vật lý và hoá học của cả ba loài Tràm. Kết quả về xác định một số thành phần hoá học cơ bản nhất của gỗ đ­ợc tập hợp ở phụ lục 2 và kết quả đo đếm về kích th­ớc sợi gỗ đ­ợc ghi trong phụ lục 3.

Để dễ dàng cho việc đánh giá gỗ dựa theo tính chất của gỗ, chúng tôi sử dụng các tiêu chí đ­ợc Phòng Nghiên cứu Tài nguyên Thực vật rừng sử dụng trong nghiên cứu về gỗ và có nhận xét chung cho cả 3 loại gỗ Tràm nh­ ghi trong phụ lục 4.

4. Giá trị và khả năng sử dụng gỗ

4.1. Giá trị của gỗ:

– Nói chung Tràm ở độ tuổi 6, 7 năm đ­ợc xếp vào hạng gỗ có kích th­ớc nhỏ. Chiều dài phần thân d­ới cành ngắn; thân cây gỗ cong nhiều chiều, cành mắt phân bố khắp thân cây. Chất l­ợng gỗ tròn của Tràm không thể đánh giá đ­ợc bằng định l­ợng. Dựa trên quan sát chúng tôi thấy chất l­ợng gỗ tròn rất thấp. Giá trị lớn nhất của gỗ tròn của Tràm cho đến nay là làm cừ sử dụng trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tràm ở độ tuổi và chất l­ợng gỗ tròn nh­ đã nêu không thể sử dụng vào những mục đích khác nh­ sản xuất gỗ xẻ, gỗ xây dựng,…

– Gỗ Tràm thuộc loại gỗ nặng trung bình, t­ơng đối mềm, dễ c­a xẻ, cắt gọt (qua quan sát trong quá trình gia công mẫu), khả năng ngâm tẩm dễ (tốc độ hút n­ớc nhanh, mạch gỗ không có thể bít hoặc chất chứa), co rút ít, dễ sấy (tốc độ hút ẩm nhanh), màu sắc lõi gỗ t­ơng đối sáng, mặt gỗ t­ơng đối mịn, vân gỗ trung bình. Đây là những đặc điểm ảnh h­ởng t­ơng đối tốt đến giá trị gỗ tràm.

– Do gỗ có khả năng trao đổi ẩm với môi tr­ờng xung quanh dễ dàng, tạo môi tr­ờng thuận lợi cho côn trùng và nấm phá hoại, vì vậy gỗ Tràm có độ bền tự nhiên không cao. Đây là một trong nhiều nguyên nhân giảm giá trị của gỗ Tràm.

4.2. Khả năng sử dụng gỗ Tràm

a) Sử dụng gỗ tròn

Nếu chỉ xét về mặt ứng lực dựa theo kết quả thí nghiệm trên các mẫu nhỏ không khuyết tật so sánh với một số tiêu chuẩn, gỗ tròn đ­ợc đánh giá nh­ sau:

– Theo TCVN 1072-71 về ứng lực của gỗ dùng trong xây dựng và giao thông vận tải, gỗ của cả 3 loài Tràm có thể đ­ợc xếp vào nhóm III (gỗ xây dựng và giao thông vận tải loại trung bình đến trung bình yếu).

– Theo TCVN 1077-71 về gỗ tròn dùng chống lò thì gỗ tròn của cả 3 loài Tràm đều có thể đáp ứng đ­ợc (kích th­ớc và ứng lực).

– Khả năng chịu nén dọc, uốn tĩnh, uốn va đập, modul đàn hồi không cao; kích th­ớc lại hết sức hạn chế, chất l­ợng kém nên gỗ tròn của ba loài Tràm không thích hợp để làm cột điện, cột buồm, làm các kết cấu hoặc dụng cụ luôn phải chụi lực cao (cầu thang, cán cuốc xẻng, dụng cụ thể thao, thuyền…).

b) Sử dụng gỗ trong sản xuất đồ mộc

Quan sát quá trình gia công mẫu thí nghiệm và những thanh gỗ xẻ dùng để gia công mẫu thí nghiệm ta có nhận xét: gỗ của cả ba loài Tràm trên có nhiều đặc tính t­ơng đối ­u việt nh­ dễ cắt gọt, c­a xẻ; độ co rút dãn nở ít; khả năng nứt vừa; màu sắc t­ơng đối sáng; thớ gỗ t­ơng đối thẳng, vân gỗ trung bình. Vì vậy gỗ Tràm phù hợp để sản xuất đồ mộc thông dụng và kể cả đồ mộc cao cấp, trang trí nội thất, làm vách ngăn, đóng trần nhà…

c) Sử dụng gỗ làm ván sàn

Độ cứng tĩnh của gỗ Tràm từ cứng trung bình đến khá cứng, nên gỗ cũng có thể sử dụng làm ván sàn với đòi hỏi chất l­ợng không cao lắm (thích hợp nhất là làm ván sàn theo mặt cắt ngang).

d) Sử dụng gỗ trong sản xuất ván nhân tạo

– Gỗ Tràm t­ơng đối mềm, dễ xẻ, mạch gỗ phân tán, co rút ít, độ ẩm bão hoà thớ gỗ thấp, do vậy có thể sử dụng để sản xuất ván ghép thanh phục vụ cho sản xuất đồ mộc, xây dựng,…

– Gỗ Tràm có mạch phân tán, không có thể bít; tốc độ hút n­ớc nhanh; gỗ t­ơng đối mềm nên có thể dùng để sản xuất gỗ nén có keo hoặc không keo.

– Gỗ Tràm t­ơng đối nhẹ nên có thể thích hợp để sản xuất ván sợi khô, ván MDF.

– Về khả năng làm nguyên liệu để sản xuất ván dăm gỗ, gỗ Tràm hoàn toàn phù hợp do màu sắc sáng, độ bền khi tr­ợt dọc thớ trung bình, sức chống tách thấp, khối l­ợng thể tích nhẹ đến trung bình, độ co rút thấp, khả năng nứt trung bình, đ­ờng kính gỗ tròn phù hợp với yêu cầu tối thiểu của máy băm dăm.

– Do lực tr­ợt dọc và tách dọc thấp, mạch gỗ phân tán và số l­ợng mạch t­ơng đối ít nên gỗ Tràm có thể bóc để sản xuất ván dán hoặc làm ván dán phủ.

– Thành phần cellulose thấp, kích th­ớc sợi gỗ thuộc loại trung bình, vách sợi mỏng nên gỗ Tràm có thể đ­ợc xếp vào nhóm gỗ nguyên liệu giấy sợi loại C (kém).

5. Kết luận

a) Sự chênh lệch về giá trị trung bình của các tính chất gỗ giữa ba loài Tràm không đáng kể chứng tỏ giá trị của gỗ ba loài tràm t­ơng tự nh­ nhau.

b) Gỗ Tràm ngoài việc sử dụng làm cọc đóng móng nhà rất hiệu quả, còn có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Khi sử dụng gỗ tràm cần chú trọng đến việc bảo quản gỗ để nâng cao độ bền tự nhiên.

c) Kích th­ớc cây gỗ, chất l­ợng gỗ tròn là điều đáng quan tâm nhất. Nếu muốn mở rộng khả năng sử dụng gỗ Tràm vào những mục đích khác nh­ đã nêu ở trên thì nhất thiết phải có những biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động để ít nhất có đ­ợc những cây gỗ có kích th­ớc lớn hơn.

d) Xác định tuổi thành thục tự nhiên và công nghệ của tràm cũng nh­ tiếp tục nghiên cứu tính chất gỗ tràm ở các cấp tuổi cao hơn là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa trong việc phát triển mở rộng rừng tràm trong vùng đất chua phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Tài liệu tham khảo

1. Peter Niemz

Holz. Anatomie – Chemie – Physik

Physik des Holzes und der Holzwerkstoffe

Dresden, 1994

2. Lutz Juergen Harzmann

Kurzer Grundriss der Allgemeinen Tropenholzkunde

S. Hirzel Verlag Leipzig, 1995

3. T­ liệu của Phòng nghiên cứu Tài nguyên Thực vật rừng

SUMMARY

Melaleuca leucadendra, Melaleuca cajuputi and Melaleuca viridiflora are the three species of the Myrtaceae family, in which M.cajuputi is a native species and the others are exotic species from Australia. They were planted in 1994, 1995 on the acid sulfate soils in Thuy Tan commune, Thanh Hoa district, Long An province.

A main cause of why this wood is not much desired is the lack of knowledge about this wood. Research on wood characteristics would contribute to evaluating possible uses of this wood. The Forest Plant Resources Division of the Forest Science Institute of Vietnam was in cooperation with JICA to carry out the project “Research on wood characteristics, evaluation and usability of three Melaleuca species” in 2001. The project provided the scientific base for wood assessment of Melaleuca depending on wood characteristics (physical – mechanical properties, main chemical contents of wood) and analyzed the wood ability for different purposes of using based on studies of wood characteristics.

Phụ lục 1

Tổng hợp kết quả thí nghiệm về tính chất cơ vật lý của gỗ 3 loài Tràm

TT

TÝnh chÊt

Loµi
M. viridiflora M. leucadendra M. cajuputi
Tính chất vật lý
1 Khối l­ợng thể tích ở độ ẩm 0%, (kg/m3) 647 696 610
2 Khối l­ợng thể tích ở độ ẩm 12%, (kg/m3) 681 726 641
3 Độ co rút xuyên tâm, (%) 4.4 5.3 4.4
4 Độ co rút tiếp tuyến, (%) 6.2 7.6 6.8
5 Độ co rút thể tích, (%) 11.8 14.5 12.6
6 Hệ số co rút xuyên tâm, (%) 0.05 0.06 0.04
7 Hệ số co rút tiếp tuyến, (%) 0.07 0.09 0.06
8 Hệ số co rút thể tích, (%) 0.13 0.17 0.10
9 Đô hút ẩm, (%) 25.9 26.1 28.0
10 Độ hút n­ớc, (%) 100 96 124
11 Điểm bão hoà thớ gỗ, (%) 25.9 26.1 28.0
12 Độ dãn nở xuyên tâm, (%) 4.1 4.9 4.6
13 Độ dãn nở tiếp tuyến, (%) 7.0 8.4 9.0
14 Hệ số dãn nở xuyên tâm, (%) 0.14 0.16 0.15
15 Hệ số dãn nở tiếp tuyến, (%) 0.23 0.28 0.30
Tính chất cơ học
1 Nén dọc thớ, (kgf/cm2) 511 537 465
2 Nén ngang cục bộ xuyên tâm, (kgf/cm2) 123 128 111
3 Nén ngang cục bộ tiếp tuyến, (kgf/cm2) 110 115 97
4 Kéo dọc thớ, (kgf/cm2) 812 906 798
5 Uốn tĩnh xuyên tâm, (kgf/cm2) 1121 1209 950
6 Uốn tĩnh tiếp tuyến, (kgf/cm2) 1081 1192 1008
7 Uốn va đập xuyên tâm, (kgfm/cm3) 0.30 0.49 0.33
8 Uốn va đập tiếp tuyến, (kgfm/cm3) 0.34 0.49 0.39
9 Tr­ợt dọc mặt xuyên tâm, (kgf/cm2) 111 126 105
10 Tr­ợt dọc mặt tiếp tuyến, (kgf/cm2) 116 102 102
11 Tách dọc mặt tiếp tuyến, (kgf/cm) 12.7 14.0 14.7
12 Tách dọc mặt xuyên tâm, (kgf/cm) 14.8 15.2 15.7
13 Cứng tĩnh dọc thớ, (kgf/cm2) 841 749 617
14 Cứng tĩnh xuyên tâm, (kgf/cm2) 739 703 555
15 Cứng tĩnh tiếp tuyến, (kgf/cm2) 679 605 499
16 Modun đàn hồi khi uốn tĩnh h­ớng xuyên tâm, (x1000 kgf/cm2) 116 141 109
17 Modun đàn hồi khi uốn tĩnh h­ớng tiếp tuyến, (x1000 kgf/cm2) 109 142 126

Phô lôc 2

Tæng hîp kÕt qu¶ thÝ nghiÖm vÒ tÝnh chÊt ho¸ häc cña 3 loµi Trµm

Loµi Thµnh phÇn, %
Tan trong

n­íc nãng

Tan trong

cån

Tro Licnin Holo

Xenlulo

za

Xenlu

loza

Pento

za

M. viridiflora 2.15 1.47 0.75 25.2 66.8 43.5 22.3
M. leucadendra 2.33 1.18 0.80 23.4 68.2 43.6 23.9
M. cajuputi 1.99 1.24 0.74 24.1 68.6 42.9 23.8

Phô lôc 3:

Tæng hîp kÕt qu¶ ®o x¸c ®Þnh chiÒu dµi, ®­êng kÝnh ngoµi vµ ®­êng kÝnh khoang sîi gç cña 3 loµi Trµm

Loµi

l

mm)

d1

mm)

d2

mm)

M. viridiflora 963 21 13
M. leucadendra 1099 24 13
M. cajuputi 1062 22 11

Ghi chó: l – ChiÒu dµi sîi gç

d1 – §­êng kÝnh ngoµi sîi gç

d2 – §­êng kÝnh khoang sîi gç

Phô lôc 4 §¸nh gi¸ kÕt qu¶ thÝ nghiÖm vÒ mét sè tÝnh chÊt gç 3 loµi Trµm

Kh¶ n¨ng hót Èm (%) RÊt thÊp

<25

ThÊp

25-30

Trung b×nh

30-35

Cao

35-45

RÊt cao

>45

A B C

Kh¶ n¨ng co rót (%) Co rót Ýt

<0,35

Co rót võa

0,35-0,55

Co rót kh¸

0,55-0,75

Co rót nhiÒu

>0,75

A B C

Kh¶ n¨ng nøt (®é co rót thÓ tÝch toµn phÇn,%) Nøt Ýt (<10) Nøt võa (10-15) DÔ nøt (>15)

A B C

Khèi l­îng thÓ tÝch (g/cm3) RÊt nhÑ

<0,50

NhÑ

0,50-0,65

Trung b×nh

0,65-0,80

NÆng

0,80-0,95

RÊt nÆng

>0,95

C A B
Giíi h¹n bÒn khi nÐn däc (kgf/cm2) YÕu (<450) Trung b×nh (450-750) KhoÎ (>750)

A B C

Giíi h¹n bÒn khi kÐo däc (kgf/cm2) RÊt thÊp

<600

ThÊp

600-800

Trung b×nh

800-1000

Cao

1000-1200

Kh¸ cao

1200-1500

RÊt cao

>1500

C A B
Giíi h¹n bÒn khi uèn tÜnh (kgf/cm2) YÕu

<1100

Trung b×nh

1100-1800

KhoÎ

>1800

A C B
§é bÒn khi uèn va ®Ëp (kgf/cm3) RÊt thÊp

<0,2

ThÊp

0,2-0,3

Trung b×nh

0,3-0,4

Cao

0,4-0,6

RÊt cao

>0,6

A C B
Giíi h¹n bÒn khi tr­ît däc (kgf/cm2) RÊt thÊp

<50

ThÊp

50-100

Trung b×nh

100-200

Cao

>200

A B C
Søc chèng t¸ch (kgf/cm) RÊt thÊp

<10

ThÊp

10-15

Trung b×nh

15-20

Cao

20-25

RÊt cao

>25

A B C

§é cøng tÜnh (kgf/cm2) RÊt mÒm

<200

MÒm

201-350

T­¬ng ®èi

351-500

Trung b×nh

501-650

Kh¸ cøng

651-1000

RÊt cøng

>1001

C A B
Modul ®µn håi (1000 kgf/cm2) RÊt thÊp

<100

ThÊp

100-120

Trung b×nh

120-150

Cao

150-200

RÊt cao

>200

A C B
Hµm l­îng cellulose (%)

Tin mới nhất

Các tin khác

[logo-slider]