Tiềm năng sử dụng gỗ Keo lai và những điều cần lưu ý trong trồng rừng

Phạm Thế Dũng

Phân viện Khoa hoa Lâm nghiệp Nam bộ

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

1. Giới thiệu về Keo lai

Sự xuất hiện lần đầu tiên của Keo lai (A.Hybrid) giữa 2 loài A.mangiumA.auriculyformis đ­ợc Messrs Hepburn và Shim ghi nhận vào năm 1972 tại các hàng cây bên đ­ờng ở Sook, úc; Sau đó vào tháng 7 năm 1978, Pedley (ng­ời úc) khẳng định đó chính là giống lai. Cây lai của hai loài A.magum Willd và A.auriculyformis ex Cunn Benth cũng đ­ợc khám phá tại Sabah Malaysia vào cuối năm 1970 ( FAO, 1982).

ởcác tỉnh phía Nam n­ớc ta, Keo lai cũng xuất hiện khá nhiều tại một số vùng trồng rừng ở Tân Tạo, Bình Chánh TP.HCM, Sông Mây, Trị An và Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Các cây lai này đ­ợc phát hiện trong những quần thụ rừng trồng thuần loại Keo lá lớn hoặc Keo lá nhỏ bởi các đặc tr­ng hình thái rất dễ phân biệt :

– Sinh tr­ởng chiều cao và đ­ờng kính v­ợt trội hơn quần thụ.

– Hình thái lá có dạng trung gian giữa Keo lá lớn và lá nhỏ khi so sánh t­ơng quan giữa chiều dài và chiều rộng của lá. Tuy nhiên, hình thái lá gần giống Keo lá lớn.

– Vỏ thân cây Keo lai lại trơn, nhẵn và màu sáng ít nứt vỏ và gần giống vỏ thân cây Keo lá nhỏ.

2. Đặc điểm sinh tr­ởng của Keo lai

Kết quả điều tra sinh tr­ởng Keo lai tự nhiên trong các quần thụ rừng ở tỉnh Đồng Nai,TP.HCM đều khẳng định ­u thế lai đời F1 đ­ợc thể hiện rất rõ rệt qua sinh tr­ởng v­ợt trội về chiều cao, đ­ờng kính thân cây và hình dạng tốt của thân. Về sinh tr­ởng v­ợt trội của Keo lai, đã có nhiều tác giả thông báo nên chúng tôi không đề cập trong bài viết này mà muốn xem xét ở khía cạnh chất l­ợng gỗ, tiềm năng sử dụng chúng, nhu cầu thị tr­ờng nhằm khuyến cáo ng­ời trồng rừng về loại cây này .

3.Tiềm năng làm bột giấy của Keo lai.

Rừng trồng ở vùng Đông Nam Bộ với các loài cây mọc nhanh chủ yếu nh­ Keo lá lớn, Keo lá tràm, Bạch đàn trong nhiều năm qua chủ yếu cung cấp gỗ làm nguyên liệu giấy trong n­ớc và xuất khẩu dăm. Khi trồng đại trà cây Keo lai, mục đích ban đầu là cung cấp gỗ làm bột giấy. Để đáp ứng mục tiêu này, cây trồng cần có các đặc tr­ng tốt về các chỉ số sau :

– Tỷ trọng gỗ cao hay khối l­ợng thể tích gỗ khô kiệt cao.

– Tổng số các chất nh­ Xenlulo, Lignin và Pentozan trong đó Xenlulo là thành phần cơ bản phải cao .

– Độ bền cơ học của bột giấy phải tốt thông qua các chỉ số: độ chịu kéo (m); độ chịu gấp (đôi lần); tro (%) và độ tẩy trắng (%).

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

– Khối l­ợng thể tích gỗ Keo lai là trung gian so với 2 loài cây bố, mẹ. ở tuổi 7 Keo lai có khối l­ợng thể tích gỗ 0.455 tấn/m3 so với 0.414 tấn/m3 của Keo lá lớn và 0.469 của Keo lá nhỏ (Viện Công nghiệp Giấy và Xenlulo, 3/1995 ).

– Tổng số các chất làm bột giấy (Xenlulo, Lignin, Pentozan ) trong Keo lai là 95.2% so với 93.45 của Keo lá tràm và 94.2% trong Keo lá lớn (Viện Công nghiệp Giấy và Xenlulo, 3/1995 ) .

– Năng suất làm bột trên m3 gỗ của Keo lai là 232 kg/m3, Keo lá tràm 233kg/m3 và Keo lá lớn 195 kg/m3. Khối l­ợng gỗ đặc trên 1 tấn bột là 4.3m3, trong khi Keo lá lớn 5.2m3/1 tấn bột và Keo lá nhỏ 4.48 m3/1 tấn bột.

– Về độ bền cơ học của bột giấy tr­ớc và sau khi tẩy qua các chỉ số độ chịu kéo, độ gấp, tro và độ tẩy trằng đều cao hơn nhiều so với hai loài cây bố mẹ ( Lê Đình Khả & cộng sự , 1997).

4. Tiềm năng làm ván ép của Keo lai

Các mẫu gỗ Keo lai chọn từ Trạm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Tân Tạo TP.HCM đ­ợc gửi tới Nagaya thuộc Công ty Công nghiệp Yuasa làm gỗ ván và phân tích tính chất cơ lý gỗ ván tại tr­ờng Đại học Tổng hợp Kyushu (Nhật Bản). Gỗ lóng có độ dài 2.1-2.3m, đ­ờng kính từ 18-40cm đ­ợc bóc lớp có độ dày 2.5mm, sau khi sấy khô đ­ợc cắt khổ rộng 1m x 1m và dán thành ván có bề dày 30mm với 13 lớp .

Việc kiểm nghiệm chất l­ợng ván đ­ợc thực hiện bởi các thông số theo tiêu chuẩn Nông nghiệp Nhật Bản (JAS) đối với ván ép nh­ sau :

– Độ uốn ( Môđun gãy – Modulus of rupture / MOR).

– Độ dẻo ( Môđun đàn hồi – Modulus of elasticity / MOE ).

– Lực đứt gãy theo chiều ngang.

– Trọng l­ợng riêng.

Kết quả:

+ Môđun gãy trung bình của các mẫu thí nghiệm là 626 kgf/cm2, thấp nhất là 527kg f/cm2; môđun đàn hồi trung bình của các mẫu thử là 95.700 kgf/cm2. Nh­ vậy độ uốn hoàn toàn thoả đáng cho cấu trúc ván và mở ra khả năng dùng Keo lai nh­ là một vật liệu cấu trúc .

+ Lực đứt gãy của ván đạt trung bình ở mức 80 kgf/cm2. Nếu so sánh với tiêu chuẩn JAS thì chỉ số này nằm ở hạng cao nhất .

+ Trọng l­ợng riêng của các mẫu thí nghiệm nằm ở phạm vi từ 0.566 đến 0.599 với trung bình là 0.585 . Mặc dù còn phải thử nghiệm thêm do số mẫu có hạn, song chỉ số này cũng cho thấy Keo lai hoàn toàn đáp ứng đ­ợc yêu cầu cho cấu trúc vật liệu .

5. Tiềm năng sử dụng gỗ Keo lai làm ván dăm

Một h­ớng sử dụng khác cũng đã đ­ợc nghiên cứu cho Keo lai là sản xuất thử ván dăm. Gỗ Keo lai, bao gồm cả gỗ giác và lõi đ­ợc băm thành dăm có kích th­ớc dài 3.5cm, dày 3mm với độ ẩm ban đầu 38%. Dăm thô đ­ợc băm nhỏ và sàng lọc ở mắt l­ới 2mm dùng cho các lớp phía ngoài. Trọng l­ợng riêng của lớp ngoài khoảng 0.16g/cm3 và lớp giữa 0.14 g/ cm3. Độ kiềm của dăm là 5.8.

Ván dăm đ­ợc tạo bởi 3 lớp dày 15mm (hai lớp ngoài mỗi lớp dày 2.5mm, lớp giữa 10mm). Tỷ trọng gỗ 0.7-0.45 gr/cm3. Chất kết dính là Ure resin và Emulsified isocyanate resin; Tỷ lệ thêm chất dính lỏng cho lớp ngoài là 13%, lớp trong 8% (Có thử nghiệm khác là 8% và 5% t­ơng ứng). Độ ẩm lớp ngoài 18%, lớp trong10%.

Điều kiện ép: ép phẳng nóng ở nhiệt độ 160 °C, áp lực 25 kg /cm2, thời gian 5 phút.

Kết quả thử nghiệm cho thấy: Lực chịu uốn trung bình, môđun đàn hồi cao, độ dãn nở thấp. Điều kiện ép trên là rất tốt để tạo ván dăm từ Keo lai. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm về chất keo dính Ure resin và cần giảm độ kiềm của dăm xuống còn 0.5 nh­ tiêu chuẩn.

6. Tiềm năng sử dụng gỗ Keo lai trong chế biến đồ gia dụng

Còn quá sớm để nói về tiềm năng làm đồ gỗ gia dụng từ Keo lai, nh­ng các thử nghiệm ban đầu khi sử dụng gỗ Keo lai làm kệ sách, kệ máy thu hình, chân bàn ghế, giá để băng đĩa có bọc lớp nhựa Simili đã tạo ra các sản phẩm khá đẹp mắt với vân gỗ đẹp, ch­a bị co rút, biến dạng trong thời gian thử nghiệm ngắn .

7. Những điều cần l­u ý khi trồng rừng Keo lai .

Tr­ớc hết phải xác định giống cây đ­ợc chọn để trồng có thực sự là giống lai hay không? Khi quan sát hình thái giai đoạn cây con rất khó xác định, nếu không có kinh nghiệm và chuyên môn. Chọn hạt Keo lai lại càng khó. Nếu lấy hạt từ cây lai thì cây con sau khi gieo tạo, tỷ lệ cây lai rất thấp, th­ờng d­ới 40%, do bị phân ly tính trạng; số còn lại sinh tr­ởng không đáp ứng đ­ợc mục tiêu đề ra. Do vậy các cơ sở trồng rừng nên liên hệ với các cơ quan có chuyên môn về giống cây lâm nghiệp, có nguồn l­u trữ các giống lai với lý lịch cây lai rõ ràng. Từ nguồn giống này, nên nhân giống vô tính bằng giâm hom hoặc nuôi cấy mô, tr­ớc hết là giâm hom vì kỹ thuật đơn giản, đầu t­ thấp và chủ động tự nhân giống để có cây hom trồng rừng .

Một nh­ợc điểm của quần thụ rừng trồng thuần loại Keo lai là cây th­ờng bị gãy, đổ khi gió lớn, do đó cần l­u ý khi thiết kế h­ớng hàng cây trồng, trồng xen theo băng hoặc từng lô với các loài cây khác.

Kết luận

Keo lai của hai loài Keo lá nhỏ và Keo lá lớn có nhiều ­u điểm về sức sinh tr­ởng nhanh. Tiềm năng sử dụng Keo lai rất lớn trong việc sản xuất bột giấy, làm ván ép, ván dăm và đồ gia dụng. Là loài cây họ đậu có tác dụng cải tạo đất tốt, dễ trồng, mau thu hoạch, không kén đất, sản phẩm đ­ợc thị tr­ờng chấp thuận nên cần có kế hoạch phát triển loài cây này trong các ch­ơng trình trồng rừng. Trong quá trình phát triển đại trà các rừng trồng Keo lai, cần phải biết rõ nguồn gốc giống lai, tự chủ động nhân giống lai bằng kỹ thuật nhân giống vô tính, tr­ớc hết bằng kỹ thuật giâm hom.

Tài liệu tham khảo

1. Lê Đình Khả, Tiềm năng làm bột giấy của Keo lai- Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn giống cây rừng. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 1997.

2. Phạm Thế Dũng, Intensive Techniques of Plantation for Pulp Material in South Vietnam. Proceeding in Bangkok Workshop ,1996.

3. Japan Association for Research and Development on Fast Growing Tree Species: Experiment Fabrication of LVT and PB from Hybrid Acacia. March 1999.

SUMMARY

Acacia hybriddoes not only has high potentiality in growth but potential use of its wood is also very high. Results of wood sample study and analysis show that the pulping capacity of Acacia hybrid wood is very good expressing through cellulose content, lignin, wood density and required indices of pulp. Tested samples of pressed and particle board made of Acacia hybrid wood show that the indices as bending strength, rupture strength, density and other quality indices are upto the standards of Japan. In forest planting attention must be paid to the seed source of the hybrid. The seed source must have been selected and approved through progeny testing in forest research units appointed by the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Tin mới nhất

Các tin khác

[logo-slider]