Chọn giống tếch cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên

Trần Văn Sâm

Trung tâm KHSXLN Đông Nambộ

Diện tích rừng tự nhiên ở nước ta ngày càng bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy công tác trồng lại rừng có một tầm quan trọng đặc biệt và rất cấp bách. Ngoài những cây bản địa truyền thống được nhân dân ta trồng như tre, thông, sao dầu … nước ta còn nhập một số loài cây có nguồn gốc từ nước ngoài, trong đó có cây Tếch (Tectona grandis).

Cây tếch là cây gỗ lớn, mọc tương đối nhanh, có biên độ sinh thái khí hậu khá rộng, phân bố tự nhiên ở nhiều nước như ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Lào. Gỗ Tếch có nhiều công dụng như đóng thuyền, làm đồ gia dụng … Đặc biệt, gỗ tếch có giá trị xuất khẩu cao nên cây tếch được đưa vào trồng ở nước ta khá sớm (khoảng từ năm 1930 – 1940) và trồng ở nhiều nơi như Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Đắc Lắc, Hà Nội, Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Cạn,… Ngày nay, khoảng 4.200ha rừng Tếch được trồng tập trung ở vùng Đông Nambộ và Tây Nguyên.

Tuy nhiên, trước đây do chưa được chú trọng và đầu tư thích đáng về công tác chọn giống, các nguồn giống cung cấp cho trồng rừng thì thu hái tràn lan, đồng thời chưa áp dụng các biện pháp thâm canh đồng bộ, nên năng suất rừng trồng ở nước ta còn thấp (9 – 12m3/ha/ năm) và chất lượng rừng không đồng đều. Để khắc phục một phần những tồn tại nhằm nâng cao phẩm chất giống cây rừng, Trung tâm KHSXLN Đông Nam bộ đã thực hiện Đề tài nghiên cứu “Chọn giống Tếch cho vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên” với các mục tiêu chủ yếu của nó là cây trội và xây dựng các vườn giống tếch cho 2 vùng nói trên.

I. Phương pháp nghiên cứu

1.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

* Vườn giống từ cây ghép: Bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy đủ. ở Bầu Bàng có 3 lần lặp lại; mỗi lặp có 5 khối, mỗi khối có 24 ô và mỗi ô có một cây (dòng cây trội). ởKon Hà Nừng có 4 khối lặp lại và mỗi khối có 25 ô, mỗi ô có 1 cây.

* Vườn giống cây từ hạt:Bố trí theo kiểu Alpha design, có 15 lần lặp lại, mỗi lặp có 24 ô và mỗi ô có 1 cây.

* Giâm hom: Mỗi thí nghiệm được bố trí có 3 lần lặp lại (3 khay), mỗi lần lặp lại có 30 hom. Có lặp lại theo thời gian 2 lần cho mỗi thí nghiệm. Tất cả các thí nghiệm được tiến hành dưới chế độ phun sương trong nhà kính.

1.2 Phương pháp thu thập số liệu

Dùng các dụng cụ đo như sào đo cao, thước dây đo đường kính.

Đo đếm đường kính đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và các chỉ tiêu chất lượng khác của tất cả các cây trồng thí nghiệm ở trong ô được tiến hành vào tháng 12 hàng năm.

1.3 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập xử lý số liệu tại hiện trường, tiến hành lưu trữ số liệu trên máy vi tính và xử lý theo chương trình phân tích thống kê Stagraphic, Genstat.

II. Địa điểm nghiên cứu

Tiến hành điều tra để chọn ra các cây trội đặc trưng cho từng lập địa khác nhau ở tất cả các tỉnh trong vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên có diện tích trồng tếch, sau đó bố trí thí nghiệm tại 2 địa điểm:

– Trạm Thực nghiệm Lâm nghiệp Bầu Bàng, Bến Cát, Bình Dương: 4 ha

– Trung tâm Thực nghiệm Lâm nghiệp Kon Hà Nừng, Gia Lai: 1 ha.

III. Kết quả nghiên cứu

3.1 Chọn cây trội

Chọn cây trội trên qui mô rộng được tiến hành cho cả 2 vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên, đặc trưng cho từng lập địa khác nhau. Kết quả có 31 cây trội được chọn và ở những địa điểm như sau:

Biểu 1. Số liệu đo đếm cây trội ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên

Địa điểm Số hiệu cây trội D1.3 (cm) H vút ngọn (m) H dưới cành (m)
Cây trội Lâm phần Độ vượt d Cây trội Lâm phần Độ vượt d Cây trội Lâm phần Độ vượt d
X d X d X d
Định Quán 3DQ

30DQ

4DQ

33DQ

7DQ

22DQ

2DQ

29DQ

24DQ

24DQ

20BD

5DQ

63.6

63.5

62.1

61.5

56.8

56.0

55.8

55.5

55.0

54.8

54.5

54.1

45.13

46.60

45.13

49.50

47.84

43.08

45.13

46.60

43.08

43.08

43.08

45.13

5.99

5.48

5.99

6.36

5.94

5.99

5.13

5.48

5.99

5.99

5.99

5.13

3.08

3.08

2.83

1.89

1.50

2.16

2.08

1.62

1.99

1.96

1.91

1.75

27.0

27.5

26.5

28.929.7

26.4

26.7

26.5

26.4

29.0

27.5

26.0

24.00

23.64

23.49

21.64

23.27

24.00

23.49

23.64

24.00

24.00

24.00

23.49

1.49

1.751.79

3.98

3.16

1.49

1.79

1.75

1.49

1.49

1.49

1.79

2.01

2.21

1.68

1.82

2.04

1.61

1.79

1.63

1.61

3.36

2.35

1.40

13.5

13.5

14.0

14.5

14.2

14.013.3

14.8

13.5

15.2

15.0

15.0

11.76

11.42

11.89

12.56

11.96

12.76

11.89

11.24

12.76

12.76

12.76

11.89

2.19

1.79

1.88

2.32

1.94

2.19

1.88

1.79

2.19

2.192.19

1.88

0.80

1.16

1.12

0.84

1.16

0.57

0.75

1.88

0.34

1.11

1.02

1.65

La Ngà 35LN

S3LN

34LN

S2LN

36LN

45LN

S1LN

48LN

43Ln

46LN

33.7

33.0

28.5

25.8

25.8

25.5

25.3

25.3

25.0

24.4

20.32

22.42

19.16

19.55

18.35

18.16

17.55

17.66

18.16

17.04

4.91

4.15

3.95

4.13

4.67

4.45

3.00

3.50

4.45

3.89

2.73

2.55

2.25

1.51

1.60

1.65

2.03

2.18

1.54

1.90

19.0

20.8

22.5

19.0

19.0

19.5

22.0

18.5

20.0

19.0

15.47

16.40

15.30

15.19

14.56

16.22

16.70

13.64

16.22

14.12

2.34

2.79

3.09

2.55

3.04

2.15

3.19

2.29

2.15

1.68

1.51

1.58

2.33

1.50

1.46

1.53

1.66

2.12

1.76

2.90

9.7

10.6

12.4

9.5

10.5

11.4

12.0

9.4

13.1

12.0

7.22

7.84

7.82

6.48

6.57

7.86

8.15

7.08

7.86

6.66

2.50

2.36

2.40

2.19

2.32

2.37

2.72

2.04

2.37

1.74

0.99

1.17

1.91

1.38

1.69

1.49

1.42

1.14

2.21

3.07

Lộc Quang 1LQ

2LQ

3LQ

4LQ

58.0

56.5

28.0

27.6

48.48

48.48

27.03

23.03

5.36

5.36

2.94

2.94

1.78

1.50

1.69

1.55

25.5

24.6

21.9

19.8

18.78

18.78

17.13

17.13

2.68

2.68

1.83

1.83

2.51

2.17

2.61

1.46

15.0

12.8

13.6

12.2

7.93

7.93

8.75

8.75

2.16

2.16

1.90

1.90

3.27

3.26

2.55

1.82

Eakmát 2EAK

1EAK

44.0

42.8

29.52

28.44

5.50

5.39

2.63

2.66

28.5

26.5

21.29

22.83

2.52

2.30

2.86

1.60

15.0

14.9

10.60

12.84

1.85

3.54

2.37

0.58

Mã Đà 3MD

1MD

2MD

27.9

27.0

24.2

18.60

16.82

16.82

3.02

3.57

3.57

3.08

2.86

2.07

20.8

20.7

20.5

17.10

15.97

15.97

2.04

2.97

2.97

1.81

1.59

1.52

13.0

13.7

13.9

11.03

11.00

11.00

1.85

2.49

2.49

1.07

1.08

1.16

3.2 Vườn giống tạo từ cây ghép

a. Vườn giống tạo từ cây ghép tại Bầu Bàng

* Về đường kính gốc:

Chưa có sự sai khác lớn giữa các dòng về đường kính gốc khi cây ở tuổi 3. Dòng 04 DQ, 01 MD và 34 LN có đường kính gốc trung bình nhỏ nhất (6,10cm; 6,40cm; 6,42cm) và dòng 24 QD có đường kính gốc trung bình lớn nhất (9,537cm). Sự chênh lệch đường kính giữa dòng lớn nhất và dòng nhỏ nhất là 3,437cm hay 56,34%.

* Về chiều cao:

Có sự sai khác giữa các dòng với nhau. Dòng 34 LN (H=”2,440m)” và dòng 04 DQ (H=”2,114m)” có chiều cao trung bình thấp nhất, hai dòng có chiều cao lớn nhất là dòng 22 DQ (H= 3,960m) và dòng 03 MD (H=”2,917m).” Sự chênh lệch giữa dòng trội nhất và dòng thấp nhất là 1,846m hay 87,32%.

b. Vườn giống tạo từ cây ghép tại Kon Hà Nừng

* Về đường kính gốc:

Có sự sai khác giữa các dòng tuy chưa phải là lớn. Dòng 02 MD (D= 13,000cm) có đường kính lớn nhất, dòng 04 DQ (D= 9,000cm) có đường kính nhỏ nhất. Sự chênh lệch giữa dòng trội nhất và dòng nhỏ nhất là 4,000cm hay 44,00%.

* Về chiều cao:

Chưa có sự phân hoá rõ rệt giữa các dòng. Dòng 43 LN (H= 7,75m) sinh trưởng cao nhất, dòng 24 DQ (H= 5,933m) sinh trưởng thấp nhất. Sự chênh lệch giữa dòng cao nhất và dòng thấp nhất về chiều cao là 1,767m hay 29,78%.

So sánh 2 vườn giống ghép tại Bầu Bàng và Hon Hà Nừng, nhận thấy rằng:

* Về sinh trưởng:

– Sinh trưởng giữa các dòng chưa có sự khác biệt đáng kể, mới bước vào giai đoạn đầu của sự phân hoá giữa các dòng với nhau. Tuy vậy, vẫn có các dòng sớm biểu hiện tính trội của chúng về đường kính, và về chiều cao trong 3 năm đầu (dòng 22 DQ ở Bầu Bàng, dòng 01 MD, 43 LN ở Kon Hà Nừng). Có một số dòng đã thể hiện sinh trưởng kém hơn trong 3 năm ở giai đoạn đầu và ở cả 2 lập địa khác nhau (Bầu Bàng, Kon Hà Nừng) như dòng 04 DQ về chiều cao lẫn đường kính.

– So sánh giữa sinh trưởng của các dòng trồng thí nghiệm và biểu chọn cây trội cho thấy chưa phát hiện được mối quan hệ giữa sinh trưởng của hậu thế vô tính với giá trị tuyệt đối của cỡ kính hoặc độ vượt trội của chúng so với bình quân lâm phần. Thậm chí, những cây mẹ có kích thước lớn hơn nhưng khi kiểm nghiệm hậu thế vô tính lại nhỏ hơn, sinh trưởng kém hơn. Ví dụ như dòng 04 DQ sinh trưởng kém hơn dòng 22 DQ, mặc dù cây mẹ có D1,3, H và độ vượt trội hơn hẳn. So sánh dòng 01 MD với dòng 03 MD trồng tại Kon Hà Nừng cũng có nhận xét tương tự. Do đó cần tiếp tục theo dõi, đo đếm, phân tích vườn giống vô tính ở cấp tuổi cao hơn mới có nhận xét chính xác được.

– So sánh về sinh trưởng giữa hai vườn giống tại Bầu Bàng và Kon Hà Nừng thì vườn tếch vô tính trồng thí nghiệm tại Kon Hà Nừng có đường kính, đặc biệt là chiều cao trội hơn hẳn.

* Về phẩm chất:

– Cây tếch trồng tại Kon Hà Nừng lên thẳng, ít cành nhánh và có sức sinh trưởng tốt. Còn cây trồng tại Bầu Bàng thì ngược lại: Cây có nhiều cành nhánh đâm ngang và lớn, sức sinh trưởng kém, biểu hiện là cây chết khô rải rác trong vườn. Như đã phân tích, lập địa tại Bầu Bàng là không phù hợp với các đặc điểm sinh học của cây tếch do đó chúng sinh trưởng kém và có dấu hiệu chết từ từ. Trong điều kiện hiện nay chưa phải là trễ, chúng ta cần có biện pháp kịp thời để duy trì nguồn gen quý này bằng cách chọn vùng đất mới có đặc điểm thổ nhưỡng thích hợp với đặc điểm sinh học của cây tếch để di chuyển chúng.

– Giữa chiều cao và đường kính có mối tương quan đường thẳng tương đối chặt:

+ Tại Bầu Bàng: H = 1.262 + 0.260D ( ở 3 tuổi) với hệ số tương quan R = 0.650

+ Tại Kon Hà Nừng: H = 3.534 + 0.298 D ( ở 3 tuổi) với hệ số tương quan R = 0.538

3.3 Vườn giống tếch trồng từ hạt

– Về đường kính:

Chưa có sự sai khác đáng kể giữa các dòng khi cây được 2 năm 6 tháng tuổi ở Bầu Bàng (P =”0.283).” Dòng 34 LN (D = 9.253cm) có đường kính lớn nhất, dòng S3 LN ( D= 5.781cm) có đường kính nhỏ nhất.

– Về chiều cao:

Số liệu cho thấy các dòng chưa có sự sai khác (P = 0.342). Dòng 24 BDQ có chiều cao lớn nhất (H= 3.423m), dòng 07 DQ (H= 2.423m) có chiều cao thấp nhất.

Như vậy, vườn tếch khảo nghiệm hậu thế trồng được 2 năm 6 tháng tuổi tại Bầu Bàng chưa thể hiện được tính trội do bố mẹ di truyền lại cho hậu thế sau. Cần tiếp tục theo dõi, đo đếm, phân tích lâu dài mới có kết luận chính xác được.

3.4 Thí nghiệm giâm hom tếch

a. Khả năng ra rễ của hom tếch

*Kết quả thí nghiệm các dạng thuốc khác nhau chỉ ra ở biểu 2.

Biểu 2. Khả năng ra rễ của hom tếch được xử lý trên các dạng thuốc

Chỉ tiêu nghiên cứu Đối chứng Dạng bột (%) Dạng dung dịch (ppm)
0.5 1.0 1.5 2.0 50 100 200 300
Tỷ lệ ra rễ (%) 16.60 20 6.7 3.3 0 10 6.7 3.3 3.3
Số lượng rễ (cái) 2.80 3.3 2.0 1.0 3.5 3.3 3.0 2.5
Chiều dài (cm) 4.05 5.61 1.93 2.40 7.16 4.50 2.42 5.04

* Nhận xét

Nồng độ IBA ở dạng bột:

– Dùng dạng bột để xử lý hom tếch 4 tháng tuổi cho thấy nồng độ 0.5% có tỷ lệ ra rễ cao nhất là 20%, số lượng rễ là 3.3 cái/ hom và có chiều dài trung bình 5.61cm. Nồng độ này cho kết quả tốt hơn đối chứng 20.48%.

– Nồng độ càng tăng tỷ lệ ra rễ càng thấp, với nồng độ 20% thì không ra rễ hoàn toàn.

Nồng độ IBA ở dạng dung dịch:

– Nồng độ 50ppm dùng để xử lý hom tếch ngâm trong 3 giờ cho tỷ lệ 10% là cao nhất nhưng tỷ lệ này vẫn còn thấp hơn đối chứng 147.76%.

– Tương tự như IBA ở dạng bột, nồng độ dung dịch càng cao thì tỷ lệ ra rễ càng thấp, số rễ càng ít dần đi.

b. Nồng độ thích hợp nhất đối với hom tếch

* Kết quả thí nghiệm các nồng độ khác nhau chỉ ra ở biểu 3.

Biểu 3. Khả năng ra rễ của hom tếch được xử lý trên các nồng độ khác nhau (dạng bột)

Chỉ tiêu nghiên cứu Đối chứng 0.2% 0.4% 0.6% 0.8% 1.0%
Tỷ lệ ra rễ (%) 13.3 16.6 21.4 22.6 15.7 13.3
Số lượng rễ (cái) 2.76 4.00 3.33 4.30 3.40 2.50
Chiều dài (cm) 6.74 5.64 5.68 12.13 9.50 2.07

* Nhận xét:

– Nồng độ 0.6% có tỷ lệ ra rễ cao nhất (22.6%) và vượt trội hơn đối chứng là 69.92%. Đáng chú ý là chiều dài của rễ phát triển rất tốt (12.13 cm), so với đối chứng dài hơn 77.97%. Số lượng rễ trung bình là 4.30 rễ/ hom.

– Nồng độ 0.4% cũng cho kết quả tương đối khả quan: Tỷ lệ ra rễ là 21.4% và vượt hơn đối chứng là 60.9%, có số rễ trung bình 3.33 rễ/ hom, chiều dài trung bình mỗi rễ cái là 5.68cm; tuy thấp hơn đối chứng nhưng kết quả tương đối tốt so với các nồng độ còn lại.

– Nồng độ cao 0.8%, 1.0%, tỷ lệ ra rễ thấp dần và có khi tỷ lệ ra rễ bằng đối chứng, thậm chí chiều dài rễ và số rễ cái trên mỗi hom lại nhỏ hơn.

Như vậy, nồng độ thích hợp nhất cho việc giâm hom tếch là 0.4% – 0.6% ở dạng bột. Nồng độ cao hơn hay ít hơn khoảng nồng độ này thì tỷ lệ ra rễ, số lượng rễ mọc ra từ hom và chiều dài của chúng càng bé dần đi về hai phía.

c. Loại hom tếch

* Kết quả thí nghiệm từng loại hom tếch chỉ ra ở biểu 4.

Biểu 4. Khả năng ra rễ tếch thể hiện qua các đoạn hom khác nhau

Chỉ tiêu nghiên cứu Đoạn ngọn Đoạn giữa Đoạn sát gốc
Tỷ lệ ra rễ (%) 20.3 24.5 24.3
Số lượng rễ (cái) 2.67 3.75 4.25
Chiều dài (cm) 8.55 11.77 6.15

* Nhận xét:

Chưa có tỷ lệ ra rễ khác biệt lớn giữa các đoạn hom khác nhau. Tuy nhiên, đoạn giữa có tỷ lệ ra rễ cao nhất (24.5%), với chiều dài rễ cái trung bình là 11.17cm. Vì vậy, có thể lấy toàn bộ chồi 4 tháng tuổi để giâm hom do các hom đều cho kết quả tương đương nhau.

IV. Kết luận và khuyến nghị

4.1 Kết luận

a. Chọn cây trội:

Tuy còn nhiều hạn chế về diện tích, tuổi cây, nguồn giống nhưng 31 cây trội đã được chọn từ các lập địa khác nhau như Định Quán, La Ngà, Lộc Quang, Mã Đà và EaKmát. Các cây trội này luôn có độ vượt về đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn so với trị số bình quân lâm phần là >=”1.5″ SD và có chiều cao dưới cành lớn hơn 1/2 chiều cao vút ngọn của chúng. Ngoài ra, cây trội còn có phẩm chất tốt như thân tròn, thẳng, tán cây cân đối và mức độ sâu bệnh ít hoặc không có.

b. Vườn giống vô tính:

Qua 2 vườn giống tại Bầu Bàng – Đông Nam bộ và Kon Hà Nừng – Tây Nguyên chưa thấy có sự sai khác lớn giữa các dòng về đường kính và chiều cao. Tuy nhiên, có một số dòng sớm biểu hiện tính trội như lớn về đường kính, trội về chiều cao (dòng 22 DQ, 01 MD và 43L).

Phân tích số liệu cho thấy chưa phát hiện được mối quan hệ tương quan giữa sinh trưởng của hậu thế vô tính với giá trị tuyệt đối của cỡ kính hoặc độ vượt trội của chúng so với bình quân lâm phần trong giai đoạn đầu cây còn non tuổi.

Về vườn giống tại Bầu Bàng, cây tếch có biểu hiện chết dần do lúc đầu chọn lập địa không thích hợp đối với đặc điểm sinh học của cây. Vì vậy, chúng ta cần có biện pháp kịp thời để duy trì nguồn gen quý này.

c. Vườn giống trồng bằng hạt:

Cây còn nhỏ, mới hơn 2 năm tuổi nên chưa có sai khác đáng kể giữa các dòng. Tuy nhiên, do chọn địa điểm không thích hợp nên cây tếch ở đây bắt đầu sinh trưởng chậm lại và có dấu hiệu chết rải rác trong mùa khô.

d. Giâm hom tếch:

Việc giâm hom tếch đem lại thành công tương đối thấp (24.5%). Nếu sử dụng phương pháp giâm hom thì nên xử lý hom (4 tháng tuổi) ở nồng độ 0.4% – 0.6% (dạng bột).

4.2 Kiến nghị

a. Để duy trì nguồn gen và có đánh giá khoa học về các cây trội đã qua chọn lọc, cần di chuyển nguồn gen hiện còn tại khu thí nghiệm Bầu Bàng về nơi trồng mới có điều kiện sinh thái thích hợp với cây tếch bằng nhân giống vô tính (ghép).

b. Cần sớm khảo nghiệm các xuất xứ trên các lập địa với bộ giống đầy đủ dựa trên sự hợp tác quốc tế, đặc biệt là các giống tếch có giá trị ở Myanma, Thái lan, Inđônêxia.

c. Loài tếch có ưu điểm là sinh trưởng nhanh, năng suất và giá trị kinh tế cao nhưng tuổi kinh doanh tương đối dài (50năm) nên cần tiếp tục theo dõi, thu thập số liệu, phân tích và nhận xét các kết quả thí nghiệm một cách khoa học.

Tectona grandistree selection for Eastern South Viet Nam and the Central Highland.

Summary: These mentioned in the paper results of research on plus tree selection, establishment of seed orchard from grafts in Bau Bang (Eastern South Vietnam) and Kon Ha Nung (Central Hiaghland), and experiments an rooting of teak cuttings. The results obtained are:

+ 31 plus trees selected from different sites.

+ In experimental seed orchard from grafts established in Kong Ha Nung the trees have their diameter and height far greater than those of the trees in seed orchard from grafts in Bau Bang.

+ Teak seed orchard raised by seedlings and rooting of teak cuttings give poor results.

Some recommendations are finally made by the author:

+ The gene source existing now in experimental area in Bau Bang must be transferred to the new planting area where the ecological conditions are suitable to Teak by vegetative propagation.

+ Early trial at different sites various Teak provenances especially those received from international cooperation.

***********************************

Tin mới nhất

Các tin khác

[logo-slider]