Đất cát ven biển Việt Nam có 502.045 ha, chiếm 1.4% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc, là vùng đất đang bị sa mạc hoá do điều kiện khí hậu cực kỳ khắc nghiệt, nạn cát bay, cát trôi xảy ra thường xuyên gây khó khăn cho phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, công cuộc chống sa mạc hoá đang đặt ra cấp bách mà giải pháp hữu hiệu là phải xây dựng được các dải rừng phòng hộ để cải thiện khí hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội của vùng nói chung và canh tác nông lâm nghiệp có hiệu quả nói riêng.
Việc điều tra, đánh giá khả năng phòng hộ của các đai rừng hiện có để có hướng xây dựng hệ thống đai rừng phòng hộ vùng cát ven biển đã được đặt ra. Qua điều tra, khảo sát chúng tôi đã lựa chọn các đai rừng để nghiên cứu có đặc trưng sau: Hệ thống đai rừng tạo thành mạng lưới, đai chính vuông góc hoặc gần vuông góc với hướng gió hại chính và các đai rừng nằm kề nhau từ sát biển trở vào; cây trồng trong đai đến tuổi thành thục (> 10 tuổi), tán lá của đai rừng không bị vỡ, tạo thành đai rừng tương đối kín tán. Kết quả điều tra đã lựa chọn được các đai rừng phi lao (TL) ở Triệu Lăng- Triệu Phong – Quảng Trị, các đai rừng phi lao (HA) ở Hải An – Hải Lăng – Quảng Trị và keo lá tràm (QD) ở Quảng Lợi – Quảng Điền – Thừa Thiên Huế. Các đai rừng được chọn để nghiên cứu có các đặc trưng ghi ở biểu dưới đây:
1. Đặc trưng của các đai rừng nghiên cứu
Biểu 1: Đặc trưng của các đai rừng nghiên cứu khả năng phòng hộ
Ký hiệu đai |
Loài cây |
Mật độ (cây/ ha) |
Đặc trưng sinh trưởng |
Đặc trưng độ kín đai |
Thảm khô (kg/m2) |
|||||||
D1.3 (cm) |
Hvn (m) |
Hdc (m) |
Dt (m) |
Chiều rộng đai (m) |
Độ tàn che |
Độ kín dọc |
Độ kín ngang |
Mức độ đặc (m3) |
||||
TL1 |
Phi lao |
1700 |
10,4 |
10,9 |
3,4 |
3,4 |
26 |
0,4 |
0,7 |
0,3 |
60 |
0,25 |
TL2 |
Phi lao |
3450 |
8,8 |
8,3 |
1,9 |
3,0 |
7 |
0,8 |
1,3 |
0,7 |
53 |
0,33 |
HA1 |
Phi lao |
2200 |
8,6 |
9,2 |
3,6 |
3,1 |
90 |
0,7 |
0,8 |
0,4 |
265 |
0,62 |
HA2 |
Phi lao |
3625 |
7,4 |
7,9 |
2,3 |
2,7 |
4 |
0,7 |
1,2 |
0,5 |
19 |
0,50 |
QD |
Keo lá tràm |
3286 |
7,7 |
8,2 |
3,4 |
2,4 |
16 |
0,8 |
1,6 |
0,6 |
126 |
0,70 |
Tin mới nhất
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết đề tài KHCN cấp Quốc gia: Nghiên cứu giải pháp phòng trừ tổng hợp sâu, bệnh hại chính cây Sơn tra (Docynia indica Willich) tại miền núi phía Bắc
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết đề tài KHCN cấp Quốc gia: Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp bệnh tua mực hại cây quế tại tỉnh Quảng Nam và vùng phụ cận
- Hội đồng nghiệm thu kết thúc Dự án Khuyến nông Trung ương: “Xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh gỗ lớn bằng giống Keo lai mô được công nhận“.
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ: “Nghiên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp một số loài sâu ăn lá chính và mọt đục thân các loài Keo tai tượng, keo lai và Keo lá tràm tại Việt Nam”.
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ: “Sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện kỹ thuật trồng rừng một số giống tiến bộ kỹ thuật Keo lá tràm (AA42, AA53, AA56, AA92, AA95) cung cấp gỗ lớn tại vùng Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ”.
Các tin khác
- Tiềm năng bột giấy của gỗ thông Caribê,Trồng ở nước ta
- Tìm hiểu về cách xác định một số tính chất vật lý của tre dựa trên mẫu thí nghiệm kích thước nhỏ không khuyết tật
- Ảnh hưởng của chế độ nước đến sinh trưởng của cây con vạng trứng (endospermum chinensis benth)
- Nhân giống một số loài cây trồng rừng có năng suất,chất lượng cao bằng phương pháp nuôi cấy mô.
- Đánh giá thực trạng rừng trồng keo và bạch đàn ở nước ta trong những năm qua