Âu Văn Bẩy
Trung tâmứng dụng KHKT Lâm nghiệp
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Hồ chứa nước có vai trò quan trọng trong nền kinh tế như làm thuỷ điện,phòng lũ, cung cấp nước cho nông nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư, điều tiết nước mùa mưa, xả lũ cho các con sông, tạo cảnh quan du lịch sinh thái, văn hoá, điều hoà khí hậu môi trường…
Do đặc điểm khí hậu nước ta nhiệt đới gió mùa, chế độ thuỷ văn hình thành hai mùa rõ rệt : mùa mưa (thường từ tháng 4 – tháng 10), Mùa khô (từ tháng 11 – tháng 3 năm sau) nên mực nước ở các hồ lên xuống cũng theo mùa. Ngoài ra, nó cũng bị ảnh hưởng do tưới tiêu cho nông nghiệp. Mực nước lên xuống ở các hồ đã làm cho một vùng đất bị ngập theo mùa, gọi là đất bán ngập. Như vậy đất bán ngập là diện tích đất có ranh giới nằm giữa mực nước cao nhất (mùa mưa) và mực nước thấp nhất (mùa khô) .
Miền Bắc nước ta có rất nhiều hồ, đầm nước ngọt rộng lớn, diện tích hàng chục ngàn ha như : Hồ ba bể (tỉnh Bắc Kạn) : 357.2 ha, hồ thuỷ điện Hoà Bình(tỉnh Hoà Bình) khoảng 21.000 ha, hồ Kẻ Gỗ (tỉnh Hà Tĩnh) 2.806 ha, …và hồ thuỷ điện Sơn La sắp khởi công xây dựng, dự kiến diện tích vùng đất ngập khoảng 44.702 ha.
Thực tế cho thấy, việc gây trồng rừng tại vùng đất bán ngập là rất cần thiết để đưa vùng bán ngập vào quản lý, tăng cường việc phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và sử dụng, khai thác lợi ích của hồ có liên quan đến rừng, bảo vệ hồ chứa nước, đảm bảo an toàn sinh thái, phát triển kinh tế-xã hội vùng ven các hồ. Đây cũng là mục tiêu, ý tưởng nghiên cứư của đề tài ” Xây dựng mô hình trồng rừng bán ngập ven hồ chứa nước ở miền Bắc Việt nam” do Trung tâm ứng dụng KHLKT Lâm nghiệp thực hiện, từ 5/2002-12/2006, bước đầu đã thu được một số kết quả.
1. Mục tiêu đề tài.
– Điều tra hiện trạng đất đai vùng bán ngập ven hồ, thống kê danh lục cây xanh sống chịu nước, tuyển chọn được một số loài cây (trừ cây thân thảo) để trồng rừng bán ngập ven hồ chứa nước ở phía Bắc Việt Nam.
– Xây dựng được một số mô hình trồng rừng bán ngập bền vững nhằm tạo vành đai phòng hộ vùng ven hồ, phục vụ dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, có kết hợp về kinh tế.
– Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng bán ngập vùng ven hồ nước ngọt để nhân rông mô hình.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh RRA để phỏng vấn một số chỉ tiêu về thực trạng, mức nước, tình hình xói lở, bồi lắng… của hồ nước, về nguồn giống cây, kinh nghiệm gây trồng.
Tham khảo các chuyên gia một số ngành liên quan như lâm sinh, thuỷ lợi, thủy điện, khuyến ngư…
Sử dụng phương pháp thống kê lâm nghiệp trong điều tra cây sống ở vùng bán ngập, đo đếm tính toán số liệu cho mô hình.
Kỹ thuật nuôi dưỡng cây giống có kích thước cao để khắc phục sau khi trồng bị ngập nước cây vẫn còn phần tán lá không bị ngập chìm trong nước.
Dùng phương pháp cây định vị để đo đếm và theo dõi sinh trưởng với dung lượng mẫu đủ lớn ≥ 30 cá thể (các chỉ số: đường kính gốc, đường kính 1 m3, tán lá, chiều cao…).
3. Đặc điểm của một số hồ trọng điểm ở miền Bắc.
Theo các tài liệu của tổng cục địa chính,bộ thuỷ sản,các cơ quan quản lý hồ và thực tế điều tra khảo sát cho thấy : Hầu hết các hồ đều thuộc địa bàn vùng trung du, miền núi, gồm các loại hồ : hồ tự nhiên ( hồ ba Bể) hồ bán nhân tạo, hồ nhân tạo: hồ núi Cốc, hồ kẻ Gỗ, hồ Hoà Bình…có diện tích đất bán ngập rất rộng, có hồ tới hơn chục ngàn ha, thể hiện qua biểu 01.
Bảng 1 : Diện tích đất bán ngập của một số hồ trọng điểm ở miền Bắc
T.T | Tên hồ | Tỉnh | Diện tích ( ha) | Ghi chú | ||
Mặt nước (cao nhất) mùa mưa | Mặt nước (thấp nhất) mùa khô | Đất bán ngập | ||||
1 | Hồ Ba Bể | Bắc Kạn | 375,2 | 325,2 | 50 | xung quanh chủ yếu là núi đá |
2 | Hồ Thác Bà | Yên Bái | 23.400 | 18.400 | 5.000 | |
3 | Hồ Núi Cốc | Thái Nguyên | 1.000 | 300 | 700 | |
4 | Hồ cấm Sơn | Bắc Giang | 2.600 | 1.400 | 1.200 | |
5 | Hồ thuỷ điện Hoà Bình | Hoà Bình | 21.000 | 7.890 | 13.110 | |
6 | Hồ Đại Lải | Vĩnh Phúc | 520 | 270 | 250 | |
7 | Hồ Đồng Mô | Hà Tây | 1.500 | 276 | 1.224 | |
8 | Hồ Kẻ Gỗ | Hà Tĩnh | 2.806 | 2.306 | 500 | |
9 | Hồ thuỷ điện Sơn La | Sơn La | 44.702 (diện tích vùng ngập) | chưa xác định | chưa xác định | khởi công XD năm 2004-hoàn thành năm 2015 |
Tổng cộng | 52.826
97.528 |
30.842
– |
21.984
– |
–
(cộng cả hồ S.La) |
Tổng diện tích đất bán ngập của các hồ đã xác định chiếm gần 50% diện tích của các hồ khi mặt nước cao nhất. Diện tích đất bán ngập của hồ nhỏ nhất 250 ha (hồ Đại Lải) chiếm tới 48% diện tích của hồ, diện tích đất bán ngập lớn nhất đến 13.110ha của hồ thuỷ điện Hoà Bình. Hiện tại những chỗ đất bán ngập canh tác được, người dân chỉ trồng cây nông nghiệp ngắn ngày như ngô, khoai, … Khi mùa nước cạn, canh tác kiểu này gây rửa trôi, xói mòn…
Nhiều vùng đất bán ngập ven hồ: Núi Cốc, Đại Lải, … bị sạt lở, gây hiện tượng bồi lắng, sình lầy lòng hồ, ảnh hưởng tới tác dụng của hồ.
4- Kết quả điều tra cây xanh ở vùng bán ngập ven các hồ.
Khi hình thành hồ chứa nước: đắp đập, ngăn sông…thì phần lớn lớp thảm thực vật rừng ở vùng đất bán ngập đã bị phá huỷ. Một số loài cây rừng do không thích nghi với điều kiện ngập nước nên tự đào thải, một số khác bị khai thác để làm nhà, công trình xây dựng do dân phải di dời nên cao. Nhiều loài thực vật có khả năng thích nghi với điều kiện bán ngập nhưng lại phân bố rải rác. Qua điều tra ở vùng đất bán ngập ven hồ và những nơi có cây chịu nước, đề tài đã thống kê được danh lục các loài cây chịu nước như ở bảng 2.
Bảng 2 : Danh lục các loài thực vật sống chịu nước
TT | Tên cây | Tên khoa học | Họ | Ghi chú |
1 | Lộc vừng | Barringtonia acutangula Gaertu. | Lecythidaceae | |
2 | Vậy nước | Canthium naucleoides D.C. | Rubiacea | |
3 | Và nước | Salis tetrassperma Roxb. | Salicaceae | |
4 | Thang chua | Sp. | ||
5 | Dành dành nước | Gardenia tonkinensis Pitard. | Rubiaceae | |
6 | Gáo nước | Anthocephalus indicus A.Rich. | Rubiaceae | |
7 | Tre gai | Bambusa blumeana Schult. | Bambusacea | |
8 | Vối nước | Cleistocalyx operculatuss Rosb. | Myrtaceae | |
9 | Tràm úc | Melaleuca leucadendrra. | Myrtaceae | |
10 | Sung | Ficus glomerata Roxb. | Moraceae | |
11 | Snh | Ficus retusa L. | Moraceae | |
12 | S đỏ | Ficus benjamina L. | Moraceae | |
13 | Vng anh | Saraca dives Pierre. | Caesalpiniaceae | |
14 | Nội | Bischofia javanica BL. | Euphorbiaceae | |
15 | Bn | sp. | ||
16 | Da | Cocos nucifera L. | Arecaceae | |
17 | Bt mọc | Taxodium disticum Rich. | Taxodiaceae | |
18 | Ci | Pterocarya tonkinensis Franch. | Juglandaceae | |
19 | Dối | Streblus asper Lour. | Moraceae | |
20 | My cạy | Sp. | ||
21 | Dc (nụ) | Garcinia multiflora Champ. | Guttiferaceae | |
22 | Sy | Phragmites vallatoria (l).Veldk. | Poaceae | |
23 | Muồng gai(trinh nữ,
xấu hổ ông) |
Mimosa diplotricha (Wright ex Sauvalle.) | Fabaceae |
Nhìn chung, số loài cây không nhiều;mỗi hồ có khoảng trên 10 loài cây, tổng hợp chung lại có hơn 20 loài cây chịu nước có ở ven các hồ. Có nhiều loài cây có ở hầu hết các hồ như tre gai, sanh, si … Có loài chỉ thấy xuất hiện ở một hồ như cây thang chua, cây dành dành nước (Hồ Kẻ Gỗ). Có loài số lượng cá thể không nhiều nhưng có giá trị thương mại, kinh tế cao như lộc vừng. Có loài số lượng cá thể nhiều (chiếm tới trên 75% ở điểm điều tra) như cây vối nước ở Hồ Ba Bể.
Về đặc điểm sinh thái, hình thái: Các loài cây hiện có ở vùng bán ngập là những loài cây ưa ẩm, chịu nước, một số là cây bụi. Có loài cây tán lá ngập chìm dưới nước vẫn sinh trưởng, phát triển bình thường như cây dành dành nước… Nhiều loài cây có rễ phụ ký sinh (rễ cây mọc ra từ thân, cành) ở cả môi trường không khí hay nước; có loài cây có rễ phụ thuỷ sinh (mọc ra từ thân, cành chỉ có ở môi trường nước như: cây vối).
5. Bước đầu nghiên cứu trồng rừng ở vùng bán ngập ven hồ
* Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc trồng rừng bán ngập ven hồ.
a. yếu tố tự nhiên: Đất đai, địa hình…
– Đất đai: Vùng bán ngập ven hồ chứa nước có các dạng:
+ vách núi đá : (hồ Ba Bể), do hồ tự nhiên nên có những loài cây sống ở vách núi đá ven hồ như vối nước, dọc, sanh, si…
+ Đồi đất, núi đất, đảo đất nổi: ven các hồ chủ yếu là loại này, có khả năng trồng rừng bán ngập.
– Mẫu đất được lấy ở địa điểm xây dựng mô hình trồng rừng của 3 hồ: Hồ Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh); Hồ Cấm Sơn (Bắc Giang); Hồ Thác Bà (Yên Bái). Mẫu đất được lấy ở các vị trí mực nước ngập khác nhau. Kết quả phân tích cho ở bảng 3.
Bảng 03: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý, hoá tại địa điểm xây dựng mô hình trồng rừng bán ngập.
Số TT | Hồ | Vị trí cốt nước | PH | Mùn | Các chất dễ tiêu (Lđl/100g đất) | Tỷ trọng | Dung trọng | Ghi chú | |||
PH (H2O) | PH (KCl) | % | K2O | P2O5 | (g/cm3) | (g/cm3) | |||||
1 | Thác Bà | Cốt 49 – 52 | 5,9 | 5,18 | 2,13 | 1,80 | 5,10 | 0,68 | 2,53 | 1,34 | |
2 | 53 – 55 | 5,88 | 4,44 | 2,78 | 1,95 | 3,68 | 0,90 | 2,48 | 1,33 | ||
3 | 56 – 58 | 6,16 | 5,32 | 1,60 | 2,01 | 7,82 | 0,75 | 2,52 | 1,29 | ||
4 | Bình quân | 5,98 | 4,98 | 2,17 | 1,92 | 5,53 | 0,77 | 2,51 | 1,32 | ||
5 | Cấm Sơn | Cốt 70 – 71 | 5,62 | 5,48 | 1,12 | 1,76 | 5,85 | 1,19 | 2,08 | 1,35 | |
6 | 74 – 75 | 5,74 | 5,56 | 0,86 | 2,46 | 4,83 | 1,37 | 2,48 | 1,36 | ||
7 | 77 – 78 | 5,94 | 5,42 | 1,81 | 2,23 | 5,98 | 1,98 | 2,40 | 1,31 | ||
8 | Bình quân | 5,76 | 5,48 | 3,79 | 2,15 | 5,55 | 1,51 | 2,32 | 1,34 | ||
9 | Kẻ Gỗ | Cốt 22 – 23 | 5,74 | 5,28 | 0,13 | 1,25 | 3,18 | 0,56 | 2,64 | 1,31 | |
10 | 26 – 27 | 6,14 | 5,44 | 1,06 | 1,95 | 3,79 | 0,85 | 2,61 | 1,28 | ||
11 | 31 – 32 | 5,82 | 5,26 | 0,89 | 2,05 | 3,29 | 0,56 | 2,58 | 1,25 | ||
12 | Bình quân | 5,9 | 5,33 | 0,69 | 1,75 | 3,42 | 0,66 | 2,61 | 1,28 |
– Địa hình : Đất bán ngập ven hồ thường có độ dốc trung bình. Chân đồi, núi đất, đảo nổi có độ soải. ở phía tây bắc của các hồ do bị sóng nước (gió đông, nam tạo thành) gây sạt lở có độ dốc lớn.
* Nhận xét:
– Tỷ trọng của đất bán ngập thấp hơn so với tỷ trọng của đất trên cạn là do khoáng vật trong đất bán ngập đã bị rửa trôi xuống tầng sâu bởi tác động áp lực nước.
– Dung trọng của đất bán ngập cao hơn so với dung trọng của đất trên cạn, do áp lực của nước ngập tác động lên bề mặt đát bán ngập làm cho đất bị nén lại, có sự lấp đầy các lỗ hổng khe hở do các chất bồi tụ có trong nước.
Hàm lượng bùn của lớp đất mặt rất nghèo, giảm khi độ sâu của nước tăng lên, tầng đất mỏng.
– Đất bán ngập chua hơn so với đất trên cạn, điều này phù hợp với quy luật: Quy luật tăng độ chua khi mực nước ngập cao hơn.
– Đạm dễ tiêu, lân dễ tiêu ở vùng bán ngập thuộc nước nghèo do tác động rửa trôi.
b. Yếu tố xã hội:
Hiện nay việc quản lý hồ rất phức tạp, một hồ có nhiều cơ quan quản lý, chủ yếu là cơ quan thuỷ nông (điều tiết nước phục vụ cho nông nghiệp). Ban quản lý vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên (nếu hồ nằm trong khu bảo tồng thiên nhiên, Ban quản lý vườn quốc gia). Nhà máy thuỷ điện: Hồ Thác Bà, Hồ Hoà Bình. Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý khu du lịch…
Có những hồ thuộc ranh giới, địa phận nhiều xã, huyện nên ảnh hưởng do việc quy hoạch đất đai, tập quán canh tác của người dân sống ở vùng đó.
Tất cả yếu tố tự nhiên, xã hội nêu trên đều có ảnh hưởng đến việc xây dựng, phát triển rừng phòng hộ ven hồ.
* Kết quả bước đầu nghiên cứu trồng rừng bán ngập
a- Những cơ sở cho việc triển khai xây dựng mô hình trồng rừng bán ngập:
– Kết quả điều tra các loài cây phân bố tự nhiên tại vùng bán ngập ven hồ.
– Đặc điểm của vùng bán ngập (mực nước ngập, thời gian ngập, độ dốc mặt đất, độ dày tầng đất, thảm thực vật hiện có, tình hình sử dụng đất) và kết quả phân loại đối tượng tác động: chỗ nào có cây thì khoanh nuôi bảo vệ, trồng bổ sung, chỗ nào chưa có thì trồng mới, nơi đất sạt lở thì phải kè, trồng loài cây chịu sóng, chống rửa trôi, sạt lở như cây tre gai…
– Kết quả chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập, dựa vào đặc điểm hình thái, sinh thái của cây.
– Kinh nghiệm của nhóm nghiên cưú, cơ quan quản lý hồ, người dân địa phương để xây dựng mô hình trồng rừng bán ngập.
b- Chọn loài cây trồng: Cây sống chịu nước, có khả năng phòng hộ cao: bảo vệ, chống xói lở bờ hồ, ngăn cản quá trình xói mòn, rửa trôi đất xuống lòng hồ.
– Thích nghi tốt với điều kiện sinh thái vùng bán ngập, ưu tiên những loài cây chịu được ngập nước trong thời gian dài, và những loài cây chịu được ngập nước toàn thân.
– Được người dân vùng hồ và cơ quan quản lý hồ hưởng ứng, nhất trí cao.
– Không gây độc hại đến môi trường nước.
– Có tác dụng về kinh tế, sinh thái, cảnh quan du lịch…
– Hệ rễ bám chắc trong đất, chịu được sóng nước.
c- Kỹ thuật trồng rừng bán ngập:
Phương pháp trồng: có thể trồng thuần loài, trồng hỗn loài.
– Trình tự trồng: trồng theo mức nước rút, trồng theo đường đồng mức, trồng từ trên cao xuống phía dưới thấp.
– Thời vụ trồng: vào mùa nước rút, từ tháng 2 – 3 – 4, sau khi cây sống, nước hồ dâng lên dần theo lượng mưa.
– Việc đào hố, bón phân như trồng rừng trên cạn, ở đây cần lưu ý thêm: những vùng có nước ngập, sóng mạnh có thể phải đóng cọc, buộc dây giữ thân, gốc cây.
– Tiêu chuẩn cây con: có chiều cao vút ngọn từ 1 m trở lên, càng cao càng tốt, khi nước dâng không bị ngập nhiều.
d- Xây dựng mô hình trồng rừng bán ngập:
Căn cứ vào kế hoạch phê duyệt đề tài, năm 2004 đề tài đã tiến hành trồng cây ở 3 địa điểm đã chọn: hồ Kể Gỗ (Hà Tĩnh) ; hồ Thác Bà (Yên Bái); hồ Cấm Sơn (Bắc Giang). Cây tràm úc (Melaleuca leucadendra) tỏ ra có nhiều ưu điểm ở vùng bán ngập ven hồ. Hiện nay cây đang sinh trưởng, phát triển bình thường, tỉ lệ sống cao (trên 95%).
6. Kết luận.
Hồ chứa nước hầu hết ở vùng đầu nguồn, liên quan nhiều đến việc quản lý lưu vực nước, vùng xung yếu rừng phòng hộ đầu nguồn. Trồng rừng bán ngập là cần thiết để chống sạt lở ven hồ, hạn chế xói mòn, rửa trôi đất, bảo vệ nguồn nước, hạn chế bồi lắng lòng hồ, tăng cường tác dụng lợi ích của hồ đối với các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, du lịch sinh thái, tưới tiêu cho nông nghiệp …
Hiện nay hầu hết đất ở vùng bán ngập ven hồ vẫn chưa được tiến hành trồng rừng nhằm bảo vệ lâu dài, bền vững. Điều này làm ảnh hưởng một phần tới hiệu quả sử dụng của các công trình.
Các cơ quan và địa phương quản lý hồ đến nay chưa có giải pháp để trồng rừng bán ngập chống sạt lở ven hồ, bồi lắng lòng hồ, đặc biệt là vấn đề phòng hộ.
Việc tiến hành trồng rừng bán ngập phải theo mùa nước lên, xuống của hồ. Do vậy ít nhiều ảnh hưởng đến việc trồng rừng của đề tài. Tuy nhiên dựa vào thực tế và sự nỗ lực của nhóm cán bộ nghiên cứu thực hiện đề tài, cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan, địa phương đề tài bước đầu đã thu được kết quả khả quan và khẳng định việc trồng rừng bán ngập ven hồ sẽ thành công.
Tài liệu tham khảo.
1. Lê Sỹ Việt,Phạm Văn Điển : ” Một số kết quả ban đầu trong việc xây dựng mô hình phục hồi rừng trên đất bán ngập ven lòng hồ Hòa Bình”-Trường Đại học Lâm nghiệp.
2. Hoàng Kim Ngũ : ” Quản lý lưu vực nước”. Tập bài giảng cho học viên cao học trường Đại học lâm nghiệp.
3. Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan: ” Lâm học nhiệt đới”.Tập bài giảng cho học viên cao học trường Đại học Lâm nghiệp.
4. Ngô Quang Đê : ” Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn”.Tập bài giảng cho học viên cao học trường Đại học Lâm nghiệp.
5.Võ văn Chi : ” Từ điển thực vật thông dụng”. NXB Khoa học và kỹ thuật 2002.
Summary.
In the North of our country there are many fresh water reservoirs tens of thousands in areas such as Hoa Binh hydro-electric lake 21,000 ha, Ke Go lake (Ha Tinh; 2,806 ha), Cam Son Lake (Bac Giang; 2,600 ha), Nui Coc lake (Thai Nguyen; 1,000 ha), Thac Ba lake (Yen Bai; 23,400 ha)….
As there are in our country two seasons: rainy season (usually from April to October) and dry season (from November to March the next year), water in the lake fluctuates with season resulting in seasonal water submersion in some areas adjacent to the lake, those are semi-water submersion land.
The research on forest planting in semi-water submersion areas adjacent to the lakes is just now initially mentioned. The Forest Science and Techniques Application is carrying out the research subject ‘Establishment of Forest planting models in semi-water submersion areas adjacent to water reservoirs in North Vietnam, 2002 – 2006″.
Initial results of establishing forest planting models in semi-water submersion areas adjacent to Ke Go, Thac Ba, Cam Son lakes affirm the success of forest planting in semi-water submersion areas.
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD
Các tin khác
- Triển khai bếp đun cải tiến cho vùng nông thôn miền núi
- Kết quả bước đầu nghiên cứu nhân giống trám đen bằng phương pháp ghép.
- Lâm sinh đô thị Một nội dung thiết thực phục vụ xã hội
- Kết quả trồng thử nghiệm bạch đàn Brazil tại Tân lạc – Hoà bình
- Trung tâm ứng dụng KHKT Lâm nghiệp - 21 năm xây dựng và định hướng phát triển