Đặng Văn Thuyết,Triệu Thái Hưng
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Vùng cát ven biển nước ta là vùng sinh thái rất khắc nghiệt, hiểm hoạ cát di động uy hiếp mạnh mẽ và trở thành khu vực rất xung yếu. Khoảng 400.000ha các dải cát di động trải dọc bờ biển miền Trung đã và đang bị sa mạc hoá, ước tính mỗi năm có 20 ha đất canh tác nông nghiệp bị lấn bởi các đụn cát di động. Phần lớn diện tích các đụn, cồn cát bay trên khắp dải cát ven biển nước ta vẫn bị bỏ hoang do chưa xác định được loài cây trồng và kỹ thuật phù hợp.
Kết quả nghiên cứu trên đất cát di động ở Quảng Bình đã xây dựng thành công các đai rừng phòng hộ, bước đầu đem lại tác dụng phòng hộ chắn gió, cố định cát, cải thiện môi trường không khí và đất.
Trong bài viết này sẽ đề cập đến tác dụng phòng hộ của các đai rừng thử nghiệm trên đụn cát bay (Đụn cát không có cây cỏ che phủ, bị di động do gió) ở vùng cát ven biển tỉnh Quảng Bình.
Hình 1: Đụn cát di động ven biển
1. Phương pháp nghiên cứu
a. Quan trắc và thu thập số liệu
– Đo đếm chỉ tiêu D1.3, Hvn, Dt, Lt, số cành/cây, mật độ hiện tại ở các đai rừng thử nghiệm.
– Sử dụng máy Kestrell 3000 cầm tay đo nhiệt độ và ẩm độ không khí; tốc độ gió trung bình trong 5 phút (mỗi lần/ điểm đo) ở độ cao 1,0m tại vị trí 10m phía trước đai, giữa đai và 10m phía sau đai rừng, vào các thời điểm từ 7 giờ đến 17 giờ trong ngày ở mùa gió Đông Bắc.
b. Chỉ tiêu đánh giá tác dụng chắn gió
Công thức tính hiệu năng chắn gió, trong đó: E (lần) là hiệu năng chắn gió hay số lần tốc độ gió ở giữa đai và sau đai 10m giảm hay tăng so với trước đai 10m; V (m/s) là tốc độ gió lấy ở khoảng cách giữa đai rừng và sau đai rừng 10m; Vo (m/s) là tốc độ gió ở vị trí 10m trước đai rừng.
c. Phương pháp đánh giá tác dụng cố định cát
Trên các đai rừng thử nghiệm, đánh dấu vị trí mặt cát khi trồng trên các gốc cây. Từ vị trí đánh dấu trên gốc cây, đo độ cao cát di động (bị lấp hay bị bốc đi) ở năm thứ 3 (Khi rừng đạt 3 tuổi). Từ đó đánh giá tác dụng cố định cát của các đai rừng thử nghiệm.
d. Đánh giá tác dụng cải thiện đất
– Trên các đai rừng thử nghiệm thu thập lượng lá rụng trên 4 ô dạng bản, mỗi ô dạng bản là diện tích mặt đất có lá rụng của 1 gốc cây. Hong phơi toàn bộ lượng cành rơi lá rụng thu được trong không khí và cân bằng cân đĩa.
– Lấy 01 mẫu đất tầng 0-20cm ở mỗi công thức thí nghiệm và đối chứng (nơi trống). Phân tích tính chất đất theo phương pháp thông dụng hiện nay.
2. Tác dụng phòng hộ của rừng thử nghiệm trên đụn cát bay
Các đai rừng chọn đánh giá tác dụng phòng hộ là đai A. difficilis, A. tumida, A. torulosa và phi lao 3 tuổi, trồng trên đụn cát bay với mật độ trồng 5000 cây/ha, bề rộng đai 100m. Các chỉ tiêu biểu thị đặc trưng các đai rừng (hình 2) được ghi ở biểu 1 cho thấy:
Phi lao hạtA. tumidaA. torulosaA. difficilis
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD
Các tin khác
- Kỹ thuật trồng keo torulosa trên đất cát ven biển
- KỸ THUẬT TRỒNG TRE KINH DOANH MĂNG Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
- Sự phát triển của công nghiệp sản xuất ván MDF trên thế giới & Triển vọng ở Việt nam
- CDM - CƠ HỘI MỚI CHO NGÀNH LÂM NGHIỆP
- Một số bất cập trong quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác ( Quyết định số 40/2000/QĐ-BNN, ngày 07/07/2005)