Những thành tựu của Viện Khoa học lâm nghiệp VN
trong lĩnh vực cơ khí hoá lâm nghiệp
Phạm Quý Đôn. Viện KHLN VN
Từ những năm thành lập, chuyên ngành cơ khí lâm nghiệp đã nghiên cứu, thí nghiệm, tuyển chọn đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đã đạt được những kết qủa nhất định. Trong đó có các khâu từ cơ giới trồng rừng đến khai thác vận chuyển và bốc dỡ, gồm có nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu cải tiến thiết kế chế tạo.
- Nghiên cứu ứng dụng.
1.1.Cơ giới hoá trồng rừng.
Khâu cơ giới hoá trồng rừng đã nghiên cứu các biện pháp và thiết bị phục vụ các khâu giống cây con, trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng. Các kết quả nghiên cứu sản xuất cây con theo phương pháp công nghiệp từ khâu làm đất, cấy cây, chăm sóc, tưới nước và phun thuốc phòng trừ sâu bệnh bảo vệ cây con… và vận chuyển cây đến nơi trồng đều được cơ giới hoá. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó đã có một số xí nghiệp giống cây con ra đời sản xuất cây giống phục vụ trồng rừng.
Trong trồng rừng đã sử dụng các thiết bị thông dụng để làm đất, san ủi thực bì, làm bậc thang trồng rừng, cày xẻ rãnh trồng cây, làm đất, cỏ, chăm sóc cây, phun thuốc trừ sâu, làm đường, lô khoảnh, làm đường gianh cản lửa.
Tổ chức phân viện cơ giới trồng rừng với ba trạm trại: Tại Sóc sơn Hà nội, Tam kỳ Quảng ngãi, Trà bá Plây cu, có lực lượng 200 cán bộ và công nhân kỹ thuật với các loại máy móc thiết bị cơ giới hoá trồng rừng. Hiện nay cơ giới hoá trồng rừng đã và đang thực hiện việc gieo ươm cây giống trong nhà ươm với công nghệ giâm cành, giâm hom …Cơ giới hoá phục vụ trong nhà ươm là các khâu tưới nước, điều hoà độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, gió… Để tạo vùng tiểu khí hậu trong nhà ươm đảm bảo yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây gieo ươm.
Một số thiết bị nghiên cứu khảo nghiệm đã đưa vào sản xuất trồng rừng
TT | Tên máy | Nước sản xuất | Công suát máy | Công dụng |
1 | Máy kéo xích DT75 | Liên xô | 75 mã lực | Làm đất, dọn thực bì, kéo móoc, san mặt bằng |
2 | Máy kéo xích T100 | Liên xô | 100 mã lực | Làm đất, dọn thực bì, kéo móoc, san mặt bằng |
3 | Máy kéo xích Bolga T54B | Bun ga ry | 54 mã lực | Làm đất, dọn thực bì, kéo móoc, san mặt bằng |
4 | Máy kéo xích Komatsu D65A | Thuỵ điển | 135 mã lực | Làm đất, dọn thực bì, kéo móoc, san mặt bằng |
5 | Máy kéo xích Bolga TL45 | Bun ga ry | 45 mã lực | Làm đất, dọn thực bì, kéo móoc, san mặt bằng |
6 | Máy kéo bánh bơm RS- 09 | Cộng hoà DC Đức | 25 mã lực | Làm đất, tưới nước, phun thuốc trừ sâu và các việc vườn ươm cây |
7 | Ô tô Zil-130 | Liên xô | 100 mã lực | Vận chuyển cây con đến nơi trồng và phục vụ dân sinh |
8 | Máy kéo Bông sen 12 | Việt nam
| 12 mã lực | Làm đất vườn ươm, chăm sóc rừng trồng, bơm nước |
1.2. Khai thác rừng.
Chúng tôi đã nghiên cứu các biện pháp và thiết bị phục vụ các khâu từ chặt hạ, vận suất vận chuyển và bốc dỡ.
1.2.1. Khâu chặt hạ.
Các biện pháp và thiết bị chặt hạ gỗ rừng tự nhiên với các công cụ cổ truyền, công cụ thủ công: Dao, dìu, búa, nêm… tới chặt hạ bằng công cụ bán cơ giới, các loại cưa xăng nhập từ các nước Liên xô, Đức, Nhật, Thuỵ điển …
Các loại cưa xăng đã khảo nghiệm và đưa vào sản xuất
T.T. | Tên gọi | Nước sản xuất | Công suất | Công dụng |
1 | Druzba | Liên xô | 2.5 Kw | Chặt cây, cắt cành, cắt khúc |
2 | Partner | Thuỵ điển | 2.5 Kw | Chặt cây, cắt cành, cắt khúc |
3 | Still | Đức | 2.5 Kw | Chặt cây, cắt cành, cắt khúc |
4 | Echo | Nhật | 2.5 Kw | Chặt cây, cắt cành, cắt khúc |
5 | Missculds | Mỹ | 2.5 Kw | Chặt cây, cắt cành, cắt khúc |
1.2.2. Khâu vận xuất.
Chúng ta đã nghiên cứu ứng dụng và khảo nghiệm các thiết bị vận xuất gỗ như : Đường cáp VLU-4 của Tiệp khắc, đường cáp Baco của áo … những đường cáp này đã giải quyết được tốt việc đưa gõ từ nơi chặt hạ ra khỏi rừng, đến bãi 1. Ngoài ra còn dùng các loại máy kéo để vạn suất gỗ TDT-55A, TT-4 của Liên xô, LKT-80 của Tiệp khắc …. Những máy kéo này làm tốt nhiệm vụ vận xuất trong điều kiện rừng núi Việt nam.
1.2.3. Khâu vận chuyển.
Kết hợp các phương tiện thủ công cơ giới, Viện đã khảo nghiệm và đưa vào vận chuyển gỗ một số thiết bị ô tô, máy kéo như:: Paga-S5T, Praga-V3S của Tiệp khắc, Zil-130, Maz-509A, Kamaz-54112, Kraz-255 của Liên xô, Nisan của Nhật, Scania của Thuỵ điển.
1.2.4. Khâu bốc dỡ.
Viện đã khảo nghiệm và đưa vào sử dụng các thiết bị bốc dỡ: Ô tô cẩu KC-3577, KC-4561 của Liên xô, Tatra, Praga của Tiệp khắc, ADK-125 của Đức, máy bốc chuyên dùng PL-2 của Liên xô. Những thiết bị này đã bốc dỡ gỗ lên xuống xe vầ dọn bãi an toàn thuận lợi.
Một số thiết bị đã khảo nghiệm và đưa vào sản xuất trong khai thác gỗ.