Hồ Đức Soa, Trần Kế Lâm,
Nguyễn Thanh Xuân
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Rừng tự nhiên đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. Ngoài việc cung cấp gỗ, củi và lâm đặc sản khác, chúng còn giữ vai trò phòng hộ, chống xói mòn, rửa trôi, điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường…
Rừng tự nhiên đã và đang bị tàn phá nặng nề, nhất là từ 1975 trở lại đây. Theo số liệu thống kê 1999, rừng tự nhiên nước ta có khoảng 9,44 triệu ha với trữ lượng khoảng 720 triệu m3, chiếm 96% trữ lượng gỗ cả nước. So với năm 1992, rừng tự nhiên tăng 0,8 triệu ha (9,5%) do thực hiện định canh, định cư; giao khoán khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng theo các dự án 327 hay 661 và ưu tiên phát triển trạng trại vườn rừng.
Bắc Tây Nguyên trước đây là khu rừng tự nhiên giàu và đa dạng, có tổ thành và cấu trúc rất phức tạp nhưng hiện nay đã giảm mạnh về cả diện tích, trữ lượng và chất lượng do nhiều nguyên nhân. Trong những nguyên nhân chính, có nguyên nhân về kỹ thuật như: việc khai thác chưa đảm bảo tái sinh, chặt đi vét lại lấy hết các cây có giá trị kinh tế, phục hồi nuôi dưỡng rừng chưa có kết quả cao, cộng thêm sự di dân ồ ạt, khai hoang lấy đất làm nông nghiệp, trồng cây công nghiệp . . .
Để khôi phục lại rừng tự nhiên, một hệ thống biện pháp kỹ thuật, quy phạm khai thác, nuôi dưỡng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh đến trồng mới đang được triển khai áp dụng đã mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy vậy, các giải pháp kỹ thuật trên mang tính chất nguyên tắc và chỉ đạo chung, rất khó áp dụng cho từng vùng sinh thái cụ thể. Đối với vùng Bắc Tây Nguyên, rừng tự nhiên cây lá rộng phong phú và đa dạng, có tổ thành, cấu trúc rất phức tạp, cần phải đầu tư nhiều công sức và tiền của để nghiên cứu cụ thể và đầy đủ hơn, nhất là vấn đề phục hồi và nuôi dưỡng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy tác dụng nhiều mặt của khu rừng hiện có.
I. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Mục tiêu nghiên cứu
– Nghiên cứu tìm giải pháp kỹ thuật cụ thể nuôi dưỡng rừng nhằm bổ sung quy phạm cho hai đối tượng rừng nuôi dưỡng: Rừng tự nhiên cây lá rộng phục hồi sau khai thác và sau nương rẫy.
– Xây dựng mô hình để chứng minh.
2. Nội dung nghiên cứu
– Tổng kết đánh giá các mô hình nghiên cứu và sản xuất đã có trong vùng.
– Phân chia hiện trạng rừng cần nuôi dưỡng.
– Xây dựng giải pháp kỹ thuật và mô hình.
3. Phương pháp nghiên cứu
– Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát kết hợp với lâm sinh thực nghiệm, kế thừa có chọn lọc, phân tích đánh giá kết quả nhằm rút ra những tồn tại xung quanh kỹ thuật nuôi dưỡng rừng tự nhiên để định hướng nghiên cứu. Cụ thể:
+ ứng dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong điều tra sử lý số liệu.
+ ứngdụng biện pháp phân loại rừng hiện có để phân chia hiện trạng rừng cần nuôi dưỡng.
+ Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp bằng chương trình Excel 5.0 để phân tích đánh giá kết quả.
II. Kết quả nghiên cứu
1. Tổng kết đánh giá các mô hình nghiên cứu và sản xuất đã có
1.1 Mô hình khảo nghiệm ảnh hưởng của cường độ khai thác đến tái sinh rừng tự nhiên lá rộng
– Trên quan điểm khai thác là giải pháp kỹ thuật lâm sinh tốt nhất để đưa rừng đạt đến mục tiêu kinh tế có hiệu quả cao, năm 1980 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã chọn và xây dựng tại Trung tâm Thực nghiệm Lâm nghiệp (TNLN) Kon Hà Nừng 2 mô hình khai thác với 2 cường độ khác nhau: 50% và 30% trữ lượng. Mỗi mô hình 1 ha lặp lại 1 lần với 4 ô thí nghiệm trên khoảnh rừng nguyên sinh tương đối đồng nhất. Đây là khu rừng có hệ động thực vật đa dạng và phong phú, có nhiều nhiều loài gỗ có giá trị kinh tế cao như xoay, trám, giổi, gội, rẻ, re, chò… Rừng có trữ lượng 400 — 500 m3/ha, số loài trong ô hiện có 38 — 45 loài/ ha, dây leo cây bụi phát triển mạnh, tái sinh tự nhiên ít.
– Sau 20 năm khai thác, số liệu được thu thập để đánh giá 4 chỉ tiêu chủ yếu như sau:
+ Biến động về tổ thành loài
+ Biến động về cấu trúc N/D
+ Lượng tăng trưởng lâm phần
+ Tái sinh tự nhiên sau khai thác
– Kết quả:
+ Biến động về cấu trúc N/D:
Rừng nguyên sinh trước khai thác có cấu trúc N/D theo quy luật phân bố giảm có hai đỉnh lệch phải: đỉnh 1 nằm ở cấp D = 20 — 24cm, đỉnh 2 ở cấp D = 60 — 80cm; sau khai thác đỉnh thứ 2 bị xoá, rừng có cấu trúc theo quy luật phân bố giảm 1 đỉnh lệch phải ở cấp D = 12 — 16cm.
Về số cây trước và sau khai thác 20 năm biến động từ 365 cây/ ha lên 367 cây/ ha đối với công thức chặt 30% và 372 cây/ ha lên 406 cây/ ha đối với công thức chặt 50% (biểu 1).
Biểu 1. Biến động cấu trúc N/D trước và sau khai thác
Chỉ tiêu
cấp D |
Công thức chặt 30% (I) | Công thức chặt 50% (II) | ||
Trước khai thác | Sau khai thác | Trước khai thác | Sau khai thác | |
12
16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 ³80 |
22
63 42 48 30 30 20 13 20 6 3 2 4 2 2 5 4 22 |
74
73 47 36 28 26 12 14 12 8 7 6 6 6 1 4 11 0 |
30
82 48 52 36 22 17 10 9 10 5 4 7 4 2 4 3 34 |
97
72 52 32 24 27 22 14 13 8 9 7 11 4 2 2 0 0 |
+ Về lượng tăng trưởng V: m3/ ha.
– Công thức I (chặt 30%) lượng tăng trưởng bình quân 6 m3/ ha, tức 2,05%/ năm. Hiện nay rừng đạt trữ lượng bình quân ban đầu (450m3/ha/ 445m3/ ha và 442m3/ha/ 436m3/ ha).
– Công thức II (chặt 50%) tăng trưởng bình quân 5m3/ ha, tức 1,73%/ năm. Hiện tại rừng đạt 70% trữ lượng ban đầu ( 460m3/ha/ 330m3/ha và 573m3/ha/ 358m3/ ha).
– Sự khác biệt về lượng tăng trưởng giữa hai công thức không rõ rệt nhưng khai thác 30% sau 20 năm rừng đã đạt trữ lượng ban đầu, cường độ khai thác 50% mới đạt 70% sản lượng ban đầu, dự kiến 10 năm nữa sẽ đạt 500m3/ ha.
+ Khả năng tái sinh tự nhiên và tổ thành: ởcả hai công thức, số cây tái sinh tăng gấp 2 lần so với trước khai thác. Hầu hết các loài gỗ lớn có giá trị đều có mặt trong tổ thành rừng. Số loài gỗ lớn có tăng nhưng không đáng kể; loài gỗ tạp, gỗ nhỏ tuy giảm nhưng còn nhiều, cần phải chặt thải loại thêm.
Nhìn chung cả hai công thức khai thác 30% và 50% trữ lượng đều bảo đảm cho lâm phần tăng trưởng bình thường. Số cây phân bố theo cấp kính biến động mạnh, rừng khai thác 20 năm số cây tập trung chủ yếu có D từ 12- 32cm, thế hệ rừng non đang sinh trưởng mạnh và được bổ sung nhiều cây gỗ tốt.
1.2 Mô hình sản xuất thực nghiệm làm giàu rừng nghèo tại Trung tâm Thực nghiệm Lâm nghiệp Kon Hà Nừng.
Đa số rừng nghèo ở Tây Nguyên có chiều cao từ 15-20 m, trữ lượng 60- 120m3/ ha. Số lượng cây gỗ lớn ít, phân bố không đều, mật độ từ 150- 250 cây/ ha, trong đó cây gỗ tạp, kém giá trị chiếm từ 30- 50%, dây leo, bụi rậm phát triển mạnh, khả năng tăng trưởng và tái sinh bị hạn chế.
Từ năm 1985 đến năm 1990, Trung tâm TNLN Kon Hà Nừng đã tiến hành nghiên cứu kỹ thuật làm giàu rừng bằng các loài cây như giổi, trám, xoan mộc, dầu rái, sao đen, long não, gội nếp,… trên đối tượng rừng thứ sinh nghèo sau khai thác kiệt, trữ lượng từ 80- 120m3/ ha, dây leo cây bụi rất rậm rạp.
* Phương thức trồng theo băng
– Giổi trồng theo băng mở 5m, chừa 10 m, mật độ trồng 300 cây/ ha.
– Sao dầu trồng theo băng mở 10m, chừa 10m, mật độ trồng 450 cây/ ha.
Cây trồng sinh trưởng tương đối nhanh, tán cân đối (biểu 2).
Biểu 2. Lượng tăng trưởng D và H hàng năm của các cây trồng làm giàu rừng
Đo năm 2000
Loài cây | Năm trồng | Lượng tăng trưởng cây trồng | Tầng rừng tự nhiên | |||||||
D | H | m3/ha | Tăng trưởng | N/ ha | M/ ha | Tái sinh | ||||
D(cm/năm) | H(m/
năm) |
Tổng số | % cây mục đích | |||||||
Giổi
Dầu rái Sao đen |
1985
1991 1991 |
13,5
10 8 |
15
10 7 |
65
40 – |
0,95
1,1 0,8 |
1,00
1,1 0,7 |
80
220 240 |
108
120 127 |
2580
3700 350 |
30
40 40 |
* Nhận xét: Cây giổi, dầu rái, sao đen là những loài cây trồng làm giàu rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên tại vùng Kon Hà Nừng. Cây trồng sinh trưởng tương đối nhanh, tán phát triển cân đối. Cây giổi và cây dầu rái tăng trưởng nhanh hơn, có nhiều khả năng thành rừng tốt.
2. Phân loại hiện trạng rừng nuôi dưỡng
Đối với rừng tự nhiên cây lá rộng có tổ thành, cấu trúc phức tạp và đa dạng, trữ lượng, chất lượng rừng phụ thuộc nhiều vào nhóm loài cây kinh tế. Nhiệm vụ của kỹ thuật nuôi dưỡng rừng là chọn được nhóm loài cây kinh tế thích hợp, nuôi dưỡng rừng đạt đến mục đích kinh doanh. Chúng tôi cho rằng cần kết hợp hệ thống phân loại hiện đang sử dụng (phân theo trữ lượng và loài I, II, III, IV của Lochaud) với nhóm loài cây kinh doanh và sự phân bố cấu trúc N/ D, chất lượng cây kinh tế từ đó đưa ra một giải pháp kỹ thuật hợp lý, nhằm đưa rừng nhanh đạt được mục tiêu kinh doanh lâu dài và bền vững.
Kết hợp tài liệu với thu thập số liệu thực tế, rừng tự nhiên lá rộng vùng Bắc Tây Nguyên được phân chia thành 11 trạng thái và mỗi dạng có một giải pháp kỹ thuật thích ứng.
3. Mô hình thí nghiệm nuôi dưỡng rừng trên thực địa
3.1 Mô hình 1
– Đặc điểm tự nhiên: Rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau khai thác chọn có trữ lượng trung bình từ 200- 250m3/ ha, N: 300-400c/ ha, tái sinh 1000- 2000 cây/ ha. Trong rừng tồn đọng nhiều cây gỗ già cỗi, mục rỗng và các cây gỗ tạp, gỗ nhỏ, dây leo cây bụi phát triển nhanh.
– Nhóm cây kinh tế: Giổi, trám, vạng, re, kháo, gội, chò, sữa,…
– Nhóm cây phù trợ: Trâm, chôm chôm, sến, trường, ràng mít, chay, dung.
– Nhóm cây thải loại: Mãi táp, đẻn ba lá, đa, lèo heo, cò ke, hoa khế, ngát, chân chim… và các cây có phẩm chất xấu.
Mô hình được bố trí trên hiện trạng rừng tương đối đồng nhất với hai công thức khác nhau về cường độ ken chặt cây thải loại. Công thức 1 ken chặt 40% cây thải loại, công thức 2 ken chặt 70% cây thải loại. Mỗi công thức 1 ha, lặp lại 2 lần.
– Kỹ thuật tác động: Luỗng dây leo, bụi rậm toàn diện, ken chặt, bài chặt cây theo cường độ của từng công thức.
– Kết quả: (biểu 3)
Biểu 3. Các chỉ tiêu chủ yếu và lượng tăng trưởng hàng năm của các công thức
Công thức | Ô
tiêu chuẩn |
Tr. Tác động | Sau tác động | Đo lần 2(2000) | Tăng hàng năm | |||||
Năm | N
(cây) |
M
(m3) |
N
(cây) |
M
(m3) |
N (cây) | M
(m3) |
N (cây) | M
(m3) |
||
I: chặt 70% cây xấu | 97
97 98 98 |
1
3 6 9 |
402
568 299 403 |
248
330 206 256 |
320
446 260 343 |
205
266 156 206 |
320
448 260 353 |
226
285 171 223 |
–
2 – 5 |
7,13
6,25 7,46 8,36 |
II: chặt 40% cây xấu | 97
97 98 98 |
2
4 7 10 |
462
555 326 360 |
258
290 205 291 |
390
475 288 330 |
223
242 196 285 |
393
467 286 333 |
242
267 216 299 |
3
– – 3 |
6,36
8,19 8,36 7,31 |
Đối chứng | 97
98 |
5
8 |
503
325 |
259
246 |
–
– |
–
– |
503
322 |
284
269 |
–
– |
8,26
6,58 |
Nhận xét:
* Việc ken chặt 40% và 70% số cây không kinh tế là hợp lý. Lượng tăng trưởng hàng năm giữa hai công thức và đối chứng không khác lệch và không làm giảm năng suất của rừng; bước đầu điều chỉnh được tổ thành và mật độ, mở ánh sáng cho cây tái sinh phát triển mạnh.
* Lượng tăng trưởng:
– Công thức I: 7,30m3/ ha/ năm.
– Công thức II: 7,56m3/ ha/ năm.
– Đối chứng: 7,46m3/ ha/ năm.
– Tái sinh: + Công thức I tăng từ 3800 cây/ ha lên 6000 cây/ ha.
+ Công thức II tăng từ 4100 cây/ ha lên 5600 cây/ ha.
+ Đối chứng tăng từ 4000 cây/ ha lên 4200 cây/ ha.
3.2 Mô hình2
– Đặc điểm tự nhiên: Hiện trạng rừng phục hồi sau nương rẫy, trữ lượng bình quân 40- 60m3/ ha, số cây có đường kính >= 10cm từ 150- 200 cây/ ha, tái sinh trên 500 cây/ ha, chủ yếu là các loài cây tiên phong như huđay, giẻ, trâm, bời lời, sòi, côm, màng tang và một số ít cây gỗ lớn như gội, kháo, re, cà chít. Đất xám vàng phát triển trên đá granis.
– Mô hình được bố trí trên cùng một trạng thái rừng tương đối đồng nhất, trồng 3 loài cây khác nhau.
+ Công thức1: Trồng làm giàu rừng bằng cây giổi nhung.
+ Công thức 2: Trồng làm giàu rừng bằng cây sao đen.
+ Công thức 3: Trồng làm giàu rừng bằng cây dầu rái.
Mỗi công thức 1 ha, băng mở 7m, chừa 8m, mật độ trồng 300 cây/ ha.
– Kết quả: (Biểu 4)
Biểu 4. Các chỉ tiêu chủ yếu và lượng tăng trưởng cây trồng
Công thức | Loài cây trồng | Rừng tự nhiên | Cây trồng làm giàu | |||||||||
N/ ha | M/ ha | Tăng trưởng | Tái sinh | Lúc trồng | Đo lần 2 | Tăng hàng năm | ||||||
Tổng số | % Ktế | D
(cm) |
H
(cm) |
D
(cm) |
H
(cm) |
D
(cm) |
H
(cm) |
|||||
1
2 3 |
Giổi
S. đen D. rái |
171
204 190 |
64
43 58 |
2,0
1,6 2,05 |
700
450 700 |
200
150 250 |
0,2
0,2 0,2 |
0,4
0,2 0,3 |
0,3
0,5 0,5 |
0,8
0,7 0,9 |
0,2
0,25 0,3 |
0,4
0,5 0,6 |
Nhận xét: Cả 3 loài cây trồng đều sinh trưởng tốt, thân thẳng đẹp, tán cân đối, không sâu bệnh hại. Lượng tăng trưởng tương đối nhanh, D từ 0,30- 0,40cm/ năm, H từ 0,70- 0,80m/ năm.
Trong 3 công thức trên, cây dầu rái và cây sao đen tỏ ra có triển vọng hơn cây giổi trên trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy, đất bạc màu khô hạn.
III. Thảo luận và kết luận
Nghiên cứu về rừng tự nhiên là rất cần thiết để phục hồi và nuôi dưỡng chúng, nhất là đối với vùng Bắc Tây Nguyên.
– Rừng tự nhiên lá rộng vùng Bắc Tây Nguyên rất phong phú và đa dạng, có tổ thành cấu trúc rất phức tạp, cần đi sâu nghiên cứu đầy đủ toàn diện hơn nữa. Trong phạm vi nghiên cứu chỉ ra rằng:
+ Trạng thái rừng giàu và trung bình đưa vào khai thác sử dụng với cường độ chặt từ 30- 50% kết hợp với các biện pháp kỹ thuật tu bổ, nuôi dưỡng hợp lý sẽ đảm bảo cho rừng phục hồi tốt cả về chất lượng và trữ lượng.
+ Nuôi dưỡng rừng sau khai thác với biện pháp kỹ thuật luỗng dây leo, bụi rậm, ken chặt từ 40- 70% cây thải loại không làm ảnh hưởng đến năng suất của rừng, đồng thời mở ánh sáng cho cây nuôi dưỡng và tái sinh phát triển mạnh, tăng năng suất và chất lượng cây gỗ kinh tế nói riêng cũng như lâm phần nói chung.
+ Làm giàu rừng bằng cây bản địa với các loài giổi, sao đen, dầu rái tỏ ra có nhiều triển vọng. Cây trồng sinh trưởng tương đối nhanh, thân thẳng, tán cân đối, chưa thấy bị sâu bệnh hại. Đối với trạng thái rừng khai thác kiệt, đất đai tốt cây giổi sinh trưởng nhanh hơn, nhưng trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy đất thoái hoá, bạc màu cây dầu rái và sao đen sinh trưởng nhanh hơn.
Tài liệu tham khảo
1 – Thái Văn Trừng. Thảm thực vật rừng (Trên quan điểm sinh thái).
2 – Nguyễn Ngọc Lung, Đỗ Đình Sâm. Những cơ sở bước đầu xây dựng quy phạm khai thác gỗ.
3 – Đỗ Đình Sâm, 1996. Những cơ sở sinh thái- thổ nhưỡng đánh giá độ phì đất rừng Việt Nam.
4 – Nguyễn Xuân Quát, Vũ Văn Mễ, Đoàn Bổng. Bước đầu xây dựng cây trồng rừng cho các vùng kinh tế lâm nghiệp (1983-1995).
5 – Vũ Biệt Linh, Bùi Đoàn. Nghiên cứu một số cơ sở khoa học và công nghệ cho thâm canh rừng gỗ lớn trên diện tích rừng tự nhiên lá rộng thường xanh.
6 – Trần Đình Lý. Nghiên cứu xác định diện tích và hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng.
7 – Phạm Đình Tam. Khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai thác tại vùng Kon Hà Nừng.
8 – Bùi Đoàn. Nhóm sinh thái lá rộng thường xanh vùng Kon Hà Nừng.
Research on techniques for natural broadleaved forest rehabilitation and maintenance in Northen Central Highland.
Summary:This paper deals with the research on technique to rehabilitate and maintain natural, broad-leaved forests in northern Central Highland and makes some suggestions:
+ Rich and average forests exploited at intensity of 30 — 50% in combination with rational tending and maintaining measures can ensure good forest rehabilitation.
+ Maintaining logged- over forest with techniques such as cutting and clearing climbers, bushes; girdling 40 — 70% of the undesired trees, causes no bad effect on forest productivity.
+ Forest enrich planting with native species such as Talauma gioi, Hopea odorata, Canarium oleosum proves promising.
**********************************************
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD
Các tin khác
- Viện khoa học lâm nghiệp việt nam tổ chức lớp tập huấn về xây dựng đề án nghiên cứu
- Thiệt hại do khai thác và vận xuất gỗ biến thiên theo cường độ khai thác trong rừng rậm nhiệt đới ẩm Trung phi
- Kỹ thuật trồng Pơ mu tại Sapa - Lào Cai
- Nguồn nhân lực và công tác đào tạo của các thành phần tham gia dự án 5 triệu ha rừng
- Đất làm nương rãy luân canh của đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi