Trần Duy Rương
Trần Việt Trung
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Cây Quế (Cinnamomum cassia blunne) là cây đa tác dụng, được trồng ở Yên Bái, Thanh Hoá, Quảng Ninh, Quảng Nam… Vỏ quế có vị cay, hương thơm, có nhiều công dụng trong thuốc đông y và có giá trị cao cho xuất khẩu. Thân, rễ cây quế có thể lấy vỏ, lá quế và các bộ phận khác đều có thể trưng cất tinh dầu, gỗ quế có thể dùng làm gỗ trụ mỏ và các đồ gia dụng khác. Vì thế cây quế được đánh giá cao về khả năng mang lại lợi ích kinh tế cũng như đáp ứng được yêu cầu phòng hộ, bảo vệ sinh thái môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của nó, người dân trong vùng đẩy mạnh trồng quế để tăng thu nhập, giải quyết một phần lao động dư thừa, tạo công ăn việc làm góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo.
Để đảm bảo khai thác quế theo hướng bền vững vừa đảm bảo lợi ích kinh tế vừa giữ được môi trường sinh thái nhiều doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân và hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư, nghiên cứu cũng như tìm thị trường lâu dài cho cây quế.
Hiện nay ở miền núi có nhiều hộ gia đình và nhiều Lâm trường tham gia trồng quế, mang lại nguồn thu đáng kể cho nhiều hộ gia đình. Cây quế đã cung cấp nhiều mặt hàng cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
Tuy nhiên do trồng nhiều, nhưng cây quế chưa được qui hoạch tổng thể một cách toàn diện, chưa được đầu tư thích hợp, chưa hiểu nhiều về kỹ thuật gây trồng và công tác chọn giống còn chưa tốt, quá trình khai thác vỏ quế còn tuỳ tiện, không đảm bảo qui trình kỹ thuật, do đó chất lượng cây quế chưa đáp ứng được thị trường, việc thu mua vỏ quế bị buông lỏng, do tư thương quản lý và điều hành, do vậy hiệu quả cây quế chưa cao.
Từ trước tới nay chúng ta chưa có một công trình hay phương pháp đánh giá đầy đủ về hiệu quả kinh doanh quế, trên thực tế chủ yếu mới quan tâm đến hiệu quả về mặt kinh tế mà ít quan tâm đến hiệu quả xã hội và sinh thái môi trường. Trong quá trình đánh giá còn sử dụng những phương pháp và kỹ thuật tính toán không phù hợp, thậm chí có thể phản ánh sai lệch kết quả đánh giá.
Nhằm góp phần giải quyết những tồn tại trong việc sản xuất và kinh doanh quế, chúng tôi tiến hành điều tra, phân tích các chi phí, lợi ích kinh tế và đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển cây quế ở vùng Văn Yên nói riêng và vùng núi nói chung.
I. Các chi phí, thu nhập cho 1 ha trồng quế và sắn ở huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
Chi phí và thu nhập từ 1 ha trồng quế và sắn ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái được thể hiện ở biểu 1.
Biểu 1: Chi phí và thu nhập từ 1ha trồng quế và sắn
Năm |
Hạng mục |
ĐV.tính |
Số lượng |
Đơn giá(1000đ) |
T.tiền |
Chi phí |
3445 |
||||
1 |
Quế | Cây |
3500 |
0.3 |
1050 |
Dụng cụ sản xuất |
60 |
||||
Phân bón | kg |
400 |
1 |
400 |
|
Trồng + C.sóc | Công |
129 |
15 |
1935 |
|
Thu nhập |
4.000 |
||||
Sắn | Tấn |
10 |
400 |
4000 |
|
Chi phí |
1200 |
||||
2 |
Quế | Cây |
300 |
0.3 |
90 |
Công trồng dặm | Công |
4 |
15 |
60 |
|
Công chăm sóc | Công |
25 |
15 |
375 |
|
Công thu hoạch | Công |
45 |
15 |
675 |
|
Thu nhập từ sắn | Tấn |
8 |
400 |
3200 |
|
Chi phí |
450 |
||||
3 |
Công chăm sóc | Công |
30 |
15 |
450 |
|
Thu nhập |
0 |
|||
|
Chi phí |
525 |
|||
4 |
Tỉa chăm sóc | Công |
35 |
15 |
525 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
||
|
Thu hoạch từ quế | Cây |
800 |
5.5 |
4400 |
|
Chi phí |
918 |
|||
5 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa thưa | Công |
50 |
15 |
750 |
|
Thuế sử dụng đất |
|
4 |
168 |
|
|
Thu nhập | Cây |
420 |
10 |
4200 |
|
Chi phí |
1010 |
|||
6 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa thưa | Công |
50 |
15 |
750 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
260 |
|
|
Thu nhập | Cây |
260 |
25 |
6500 |
|
Chi phí |
1030.8 |
|||
7 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa thưa | Công |
50 |
15 |
750 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
280.8 |
|
|
Thu nhập | Cây |
260 |
27 |
7020 |
|
Chi phí |
984.6 |
|||
8 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa thưa | Công |
45 |
15 |
675 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
309.6 |
|
|
Thu nhập | Công |
180 |
43 |
7740 |
|
Chi phí |
955 |
|||
9 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa thưa |
45 |
15 |
675 |
|
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
280 |
|
|
Thu nhập | Cây |
140 |
50 |
7000 |
|
Chi phí |
1011 |
|||
10 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa thưa | Công |
45 |
15 |
675 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
336 |
|
|
Thu nhập | Cây |
120 |
70 |
8400 |
|
Chi phí |
1185 |
|||
11 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa tha | Công |
55 |
15 |
825 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
360 |
|
|
Thu nhập | Cây |
100 |
90 |
9000 |
|
Chi phí |
993 |
|||
12 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa thưa | Công |
55 |
15 |
825 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
168 |
|
|
Thu nhập | Cây |
40 |
105 |
4200 |
|
Chi phí |
1360 |
|||
13 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa thưa | Công |
60 |
15 |
900 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
460 |
|
|
Thu nhập | Cây |
100 |
115 |
11500 |
|
Chi phí |
2436 |
|||
14 |
C.sóc+B.vệ+ Tỉa thưa | Công |
60 |
15 |
900 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
1536 |
|
|
Thu nhập | Cây |
320 |
120 |
38400 |
|
Chi phí |
7075 |
|||
15 |
Khai thác | Công |
265 |
15 |
3975 |
|
Thuế sử dụng đất | % |
4 |
3100 |
|
|
Thu nhập | Cây |
620 |
125 |
77500 |
|
Tổng | ||||
|
Chi phí |
24128.4 |
|||
|
Thu nhập |
193060 |
|||
|
Lợi nhuận |
168931.6 |
Tổng chi phí cho 1ha quế từ khi trồng cho đến khi khai thác với thời gian 15 năm chưa chiết khấu là 24.128.400đ. Tuy vậy, để phản ánh đúng thực tế chi phí cho 1ha trồng quế, chúng ta phải tính chiết khấu bằng cách tính lãi suất ngân hàng hàng năm người trồng quế vay vốn để đầu tư. Thực tế tính theo công thức Fv = PV(1+r)^n thì giá trị đầu tư sau 15 năm của người trồng quế là 40.411.511đ
Trong đó: Fv giá trị chi phí có tính triết khấu
r tỷ lệ lãi suất kép hàng năm
n số năm tính lãi
+ Thuế sử dụng đất là 4%
Cây quế được trồng thâm canh thuần loài với chu kỳ kinh doanh 15 năm. Từ năm đầu đến năm thứ 4 là xây dựng cơ bản có xen cây ngắn ngày như sắn hoặc lúa nương nhưng giá trị thu nhập thấp. Qua biểu 1 trên có thế thấy, cây sắn có thể trồng trong 2 năm đầu. Vì vậy, để xác định thu nhập cho 1ha quế chủ yếu dựa vào sản lượng vỏ quế và khối lượng gỗ củi khi khai thác từ năm được tỉa thưa cho đến khi kết thúc.
II. Các chỉ tiêu hiệu quả trồng Quế.
Lợi nhuận ròng tính theo công thức sau:
Trong đó: NPV là giá trị lợi nhuận ròng hiện tại
Bt là thu nhập năm thứ t
Ct là chi phí năm thứ t
r là tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ lãI suất theo ngân hàng.
t là thời gian (t=”1-n)” tỷ lệ lãI suất là 7%/năm.
Thu nhập và chi phí cho 1ha trồng quế được thể hiện ở biểu 02
Biểu 2: thu nhập và chi phí cho 1 ha trồng quế
Năm |
Bt |
Ct |
Bt-Ct |
1 |
0 |
3445 |
-3445 |
2 |
0 |
1200 |
-1200 |
3 |
0 |
450 |
-450 |
4 |
4400 |
525 |
3875 |
5 |
4200 |
918 |
3282 |
6 |
6500 |
1010 |
5490 |
7 |
7020 |
1030,8 |
5989.2 |
8 |
7740 |
984,6 |
6755.4 |
9 |
7000 |
955 |
6045 |
10 |
8400 |
1011 |
7389 |
11 |
9000 |
1185 |
7815 |
12 |
4200 |
993 |
3207 |
13 |
11500 |
1360 |
10140 |
14 |
38400 |
2436 |
35964 |
15 |
77500 |
7075 |
70425 |
16 |
185860 |
24578.4 |
161281.6 |
NPV= |
67.842.380đ |
||
Irr= |
51% |
||
BCR= |
5,96 |
|
|
NPV/năm= |
4.522.830đ |
Trong đó: Bt là thu nhập năm thứ t
Ct là chi phí năm thứ t
Qua đây có thể thấy lợi nhuận ròng(NPV) từ 1ha trồng quế sau sau 15 năm là 67.842.380đ.
BCR là tỷ lệ thu nhập trên chi phí (có nghĩa là tỷ số giữa thu nhập và chi phí sau khi đã triết khấu đưa về giá trị hiện tại). Như vậy với BCR = 5,96, việc kinh doanh quế là có lãi.
III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Kết quả tính toán trên cho thấy kinh doanh trồng quế và sắn đúng qui trình kỹ thuật có lợi nhuận khá cao. Bình quân mỗi năm lãi được 4.522.830đ. Nếu tận thu được lá, củi, gỗ thì lợi nhuận sẽ cao hơn nữa. Như vậy thâm canh trồng quế để kinh doanh có thu nhập bình quân/năm cao hơn so với kinh doanh các loại cây lâm nghiệp khác trên cùng điều kiện lập địa.
Trong chu kỳ kinh doanh, người trồng quế bỏ ra 1 đồng vốn thu về được 5,96 đồng lãi và số lượng vốn đầu tư không nhiều. Tuy nhiên đối với người dân ở miền núi, đặc biệt là người dân tộc thiểu số thường thiếu vốn, vì vậy Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tích cực hơn nữa để hộ nông dân phát tri?n loại cây đa tác dụng này, góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn miền núi nói chung và ở vùng Văn Yên nói riêng.
2. Khuyến nghị
Để cây quế phát triển được thì cần có một số giải pháp sau đây:
– Giải pháp về thị trường: Trong thời gian qua thị trường tiêu thụ quế còn bộc lộ nhiều hạn chế, tình trạng tranh mua, tranh bán, ép giá đã thường xuyên xảy ra. Do vậy Nhà nước cần phải củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ cho người trồng quế, tổ chức thu mua và cung cấp thông tin thị trường.
– Giải pháp về vốn đầu tư: Vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để hộ nông dân phát triển sản xuất. Hiện nay nhiều hộ nông dân thiếu vốn, do vậy cần phải có chính sách vốn hợp lý như cho vay với lãi suất thấp hợp lý, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh, huy động nhiều nguồn vốn..
– Quy hoạch và xây dựng nguồn giống có chất lượng cao, phục vụ tốt cho công tác trồng rừng, giống phải qua khảo nghiệm, phát triển tốt cho từng vùng.
– Chính sách khoa học kỹ thuật: cần đào tạo, mở lớp tập huấn kỹ thuật gây trồng cho người trồng quế và xây dựng mô hình điểm để người dân có thể học tập…
Tóm lại quế là cây có giá trị kinh tế cao, có tiềm năng xuất khẩu lớn, vì vậy cần được sự quan tâm chỉ đạo của các ngành, các cấp có thẩm quyền để cây quế phát triển, góp phần vào xoá đói giảm nghèo và ổn định đời sống nhân dân miền núi.
Tài liệu tham khảo
- Báo cáo tổng kết năm 2001 của huyện Văn Yên
- Trần Hữu Dào (2001), Đánh giá hiệu quả trồng quế thuần loài ở Việt Nam làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp kinh tế – kỹ thuật để phát triển trồng quế
Summary
The paper points out the effectiveness of C.cassia planting in Van Yen district, Yen Bai province. C.cassia planting brings about higher profit than other forest species. Through calculation it is found that 1 dong spent on C.cassia planting can bring about a profit of 5.96 dongs. Thus the C.cassia planting in Van Yen constitutes a source of high income for the local people and contributes to the protection of ecological environment, generating employment for the people in rural areas of Yen Bai province in general and in Van Yen district in particular.
Tin mới nhất
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết cấp cơ sở đề tài khoa học công nghệ cấp Quốc gia: Nghiên cứu phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ nội địa phục vụ tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp Việt Nam. Mã số: ĐTĐL.XH-04/18
- Hội thảo Mở rộng hệ thống truy xuất nguồn gốc thông minh (iTwood) cho gỗ rừng trồng hộ gia đình để hỗ trợ triển khai hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp (VNTLAS)
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết cấp cơ sở dự án: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong truy xuất và quản lý gỗ hợp pháp đối với gỗ rừng trồng”.
- Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu hiệu quả rừng trồng một số loài cây làm cơ sở đề xuất định hướng phát triển cây trồng chủ yếu phục vụ sản xuất hàng hóa lâm sản ở Việt Nam
- Thực trạng rừng trồng sản xuất ở Việt Nam
Các tin khác
- Về quyền sở hữu rừng tự nhiên
- Vì sao chính sách về quyền hưởng lợi từ rừng của hộ gia đình, cá nhân (quyết định 178) chậm đi vào cuộc sống?
- Những thành tựu và hướng nghiên cứu
- Những mô hình hợp tác liên kết trong sản xuất gỗ nguyên liệu cho công nghiệp giấy
- Một số ý kiến đề xuất về công tác quy hoạch,tổ chức và quản lý vùng đệm hiện nay ở Việt Nam