Trần Văn Con
Trung tâm lâm nghiệp nhiệt đới
Tây Nguyên là một vùng lâm nghiệp trọng điểm của đất nước, nơi tỷ lệ che phủ của rừng còn khá lớn (57%) và nhiều tài nguyên rừng nhất. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quí giá này đang suy thoái cả về chất lượng và số lượng, cần có các biện pháp tác động kịp thời. Việc trồng rừng trong vùng đã bắt đầu từ hơn hai mươi năm nay, nhưng diện tích rừng trồng chưa bù được diện tích rừng tự nhiên bị mất. Trong tổng số khoảng 83 ngàn ha rừng trồng ở Tây Nguyên có không quá 10 loài cây trồng, trong đó chỉ khoảng 3-5 loài có qui mô diện tích lớn từ vài trăm ha trở lên. Các loài cây được trồng phổ biến nhất cho mục tiêu phủ xanh và sản xuất là: thông ba lá, thông nhựa, keo lá tràm, bạch đàn, bời lời; các loài cây trồng xen cây nông nghiệp để chắn gió và che bóng (cho cà phê, chè…) là các loài thuộc họ Đậu như: muồng đen, keo dậu, so đũa… Các loài cây bản địa mới được trồng thử nghiệm ở qui mô nhỏ và thường ở các khu rừng phòng hộ và rừng đặc dụng như: sao, trắc, hương, cà te, trám hồng…
Theo kế hoạch trồng rừng của 15 năm tới (dự án trồng mới 5 triệu ha) thì vùng Tây Nguyên phải trồng 500.000ha rừng mới. Đây là một nhiệm vụ rất lớn và cần được giải quyết đồng bộ ở nhiều khâu, một trong những khâu quan trọng nhất là chọn đúng loài cây trồng cho các lập địa và mục đích trồng rừng khác nhau.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thảo luận một số vấn đề liên quan đến việc chọn cơ cấu cây trồng và các loài ưu tiên cho vùng Tây nguyên.
Xác định mục đích trồng rừng
Đối với vùng Tây Nguyên, có thể xác định các mục đích trồng rừng chủ yếu sau:
Biểu 1. Các mục đích trồng rừng ở Tây Nguyên
Chức năng | Mục đích | Yêu cầu loài cây trồng | Yêu cầu lâm phần |
1. Sản xuất | 1.1. Gỗ lớn, gỗ quí | Cây có kích cỡ lớn, thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn, gỗ tốt, vòng năm đều, tỷ trọng cao, bền, đẹp… | Rừng hỗn loài, cấu trúc chuẩn theo các cấp kính, không có lỗ trống, mật độ vừa phải, tái sinh tự nhiên tốt |
1.2. Gỗ nguyên liệu giấy | Sinh trưởng nhanh, tỷ trọng vừa phải, hàm lượng sợi gỗ tốt. | Rừng công nghiệp thuần loài, cấu trúc đồng đều. | |
1.3. Đặc sản ngoài gỗ | Cây cho những sản phẩm đặc biệt như: nhựa, tinh dầu, dược liệu, sản phẩm mỹ nghệ… | Xen dưới tán rừng, hoặc thuần loài, hỗn giao. | |
2. Phòng hộ | 2.1. Phòng hộ đầu nguồn | Bộ rễ phát triển mạnh, có khả năng giữ nước tốt, tán lá phát triển | Rừng hỗn giao, mật độ cao, thảm thực bì dày. |
2.2. Chống xói mòn đất | Bộ rễ phát triển, có khả năng cản dòng chảy bề mặt tốt. | Rừng trồng theo băng theo đồng mức. | |
2.3. Phòng hộ nông nghiệp | Bộ rễ có khả năng cố định đạm, chịu được gió, có khả năng che bóng. | Nông lâm kết hợp, vành đai phòng hộ… | |
3. Đặc dụng | 3.1. Bảo vệ đa dạng sinh học | Loài đặc hữu, có dạng sống đặc trưng | Rừng hỗn loài |
3.2. Bảo tồn gen | Các loài có nguy cơ tuyệt chủng | Vườn sưu tập, khu bảo tồn | |
3.3. Du lịch | Cây có hoa, lá đẹp, nhiều màu sắc, hình thế… | Đa dạng cảnh quan. | |
3.4. nghiên cứu khoa học | Các cây còn ít hiểu biết | Rừng thí nghiệm |
Các vùng sinh thái
Tây Nguyên có thể chia thành 5 vùng sinh thái chính với các đặc trưng cơ bản sau:
Biểu 2. Các vùng sinh thái ở Tây Nguyên
Vùng sinh thái | Đặc điểm khí hậu | Thảm rừng tự nhiên |
1. Vùng núi cao (>1.500m): Ngọc Linh, Chư Yang Sinh | Nhiệt đới lạnh, ẩm, mây mù | Rừng kín thường xanh cây lá rộng; Rừng kín thường xanh cây lá kim; Rừng cây lùn; Rừng rêu. Các họ đặc trưng: Fagaceae, Lauraceae, Aceraceae, Araliaceae, acciniaceae, Pinaceae, Ericaceae, Illiciaceae, Cupressaceae, Podocapaceae… |
2. Vùng núi trung bình (800-1500m): nam và tây Trường Sơn, núi ở Lâm Đồng | Mát, ẩm | Rừng kín thường xanh cây lá rộng; rừng kín thường xanh cây lá kim; rừng thưa lá kim. Các loài đặc trưng: Lauraceae, Fagaceae, agnoliaceae, Juglandaceae, Myrtaceae, Pinaceae… |
3. Vùng thấp nhiệt đới nóng-rất ẩm (700-800m): tây Gia Lai, tây Lâm Đồng | Khí hậu nhiệt đới nống, rất ẩm có mùa khô rõ nét. | Rừng kín thường xanh cây lá rộng; Rừng kín lá rộng nữa rụng lá. Các họ đặc trưng: Dipterocapaceae, Meliaceae,Lythraceae,Symplocaceae, Burceraceae, Euphorbiaceae, Rubiaceae, Asteraceae… |
4. Vùng thấp nhiệt đới nóng ẩm, có mùa khô kéo dài (<700m): cao nguyên Buôn Ma Thuật, Kon Tum. | Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mùa khô kéo dài. | Rừng kín lá rộng nữa rụng lá; rừng thưa ưu thế họ Dầu (rừng khộp). Các họ đặc trưng: Dipterocapaceae, Magnoliaceae,Lauraceae, Combretaceae, Meliaceae… |
5. Vùng thấp nhiệt đới nóng, hơi khô: Ea Sup, nam Gia Lai | Khí hậu nhiệt đới nóng, hơi khô, có mùa khô khắc nghiệt. | Chủ yếu là rừng khộp, và rừng lá rộng nữa rụng lá. Các loài đặc trưng: Dipterocapaceae, Sterculiaceae, Myrtaceae, Moraceae… |
Xác định cơ cấu cây trồng cho các mục đích khác nhau
Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã có quyết định 680 ngày 15/8/1986qui định các loài cây lâm nghiệp dùng cho trồng rừng ở các vùng trong cả nước. Quyết định này dựa trên 5 tiêu chuẩn và chia làm hai mức độ, như sau:
Biểu 3. Các tiêu chuẩn và loài lựa chọn cho vùng Tây Nguyên theo quyết định 680 của Bộ Lâm nghiệp (cũ) 1986
Các tiêu chuẩn | Cây khẳng định | Cây có triển vọng |
Đáp ứng được các mục tiêu kinh doanh
Phù hợp hoàn cảnh sinh thái Có qui trình, hướng dẫn kỹ thuật Có nguồn giống bảo đảm Có năng suất và hiệu quả kinh tế |
Đủ cả 5 tiêu chuẩn, cần được phát triển đại trà | Không đủ cả 5 tiêu chuẩn, cần thử nghiệm hoặc nghiên cứu bổ sung. |
Các loại qui định cho vùng Tây Nguyên | Thông ba lá, thông nhựa, muồng đen, tếch, bạch đàn trắng, keo lá tràm, điều, keo dậu và dứa bà (9 loài) | Trám hồng, giổi nhung, giổi xanh, dầu trà beng, sao đen, sa mộc, bạch đàn chanh, bạch đàn saligna, long não, dầu mè, sa nhân. (11 loài) |
Các tiêu chuẩn đề ra trong Quyết định này còn chưa cụ thể, đặc biệt là chưa đi sâu vào các mục đích sử dụng, các yêu cầu sinh thái riêng của từng loài.
Các công trình nghiên cứu sau đó do nhóm công tác “Đánh giá loài cây bản địa” thực hiện dưới sự tài trợ của Đại sứ quán Australia thông qua dự án STRAP, đã bổ sung và tổng hợp thành 3 nhóm tiêu chuẩn như sau:
Theo mục đích sử dụng, được chia thành: gỗ lớn, gổ nhỏ, sản phẩm ngoài gổ, phù trợ (có chú ý tới giá bán, các đặc tính cơ bản của sản phẩm như tỷ trọng, độ cứng, độ bền, màu sắc…).
Theo điều kiện gây trồng như vùng phân bố (đai cao), hiện trạng thảm thực bì, trạng thái đất đai.
Theo khả năng gây trồng như các yêu cầu sinh thái (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm…), và kỹ thuật lâm sinh.
Dựa trên các nhóm chỉ tiêu này, kết hợp với các thông tin thu thập được, nhóm công tác đã đưa ra một danh sách gồm 80 loài bản địa có triển vọng dự tuyển cho cơ cấu cây trồng ở Tây Nguyên, trong đó nhóm gỗ lớn gồm 48 loài, nhóm gỗ nhỏ 10 loài, nhóm đặc sản ngoài gỗ 12 loài và nhóm phù trợ 10 loài (xem phụ lục 1).
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có và trên cơ sở của các mục đích trồng rừng đã được xác định ở biểu 1, chúng tôi đề xuất cơ cấu và chủng loại cây trồng rừng cho các vùng sinh thái và các mục đích trồng rừng cụ thể (biểu 4).
Các loài cây ưu tiên:
Cần phải căn cứ vào các mục đích khác nhau để đề ra các tiêu chuẩn lựa chọn các loài cây ưu tiên. Tuy nhiên, cần phải đặc biệt ưu tiên các loài bản địa có khả năng đáp ứng được tính đa mục đích và khả năng gây trồng dễ dàng. Chúng tôi đề nghị dựa trên các chỉ tiêu sau đây để xác định danh mục các loài cần ưu tiên (biểu 5).
Biểu 4. Cơ cấu các loài cây theo mục đích và vùng sinh thái ở Tây Nguyên
Mục đích | Vùng sinh thái/Địa điểm | Các loài cây dự tuyển |
1. Sản xuất | ||
1.1. Gỗ lớn | Vùng núi cao trung bình: Komplong, Kon Hà Nừng, Gia Nghĩa, | Giổi nhung, giổi xanh, thông nàng, pơ mu, bách xanh, xoan mộc, trám hồng, xoay, gội, chò chỉ, dẻ |
Vùng thấp nhiệt đới nóng ẩm: Tây Gia Lai, tây Lâm Đồng | Bằng lăng, cam xe, giáng hương, ngỏ đỏ, trắc, đầu trà beng, dầu rái, dầu song nàng, bản xe | |
Vùng thấp nhiệt đới, nóng hơi khô: nam Gia Lai, Ea sup… | Dầu trà beng, dầu đồng, cẩm liên, cà chắc, cam xe, trắc, bằng lăng | |
1.2. Gỗ nguyên liệu giấy | Vùng thấp nhiệt đới, nóng ẩm: Mang Yang, An Khê, Konchro, Mad’Rak, Krong pach | Bạch đàn (urophylla), keo (lai) |
1.3. Đặc sản ngoài gỗ | Kon Tum
Gia Lai Đăk Lăk Lâm Đồng |
Quế, sâm ngọc linh, trầm
Bời lời, quế, sa nhân, hoàng đằng, điều Tre, song, mây, bời lời, điều Điều, sa nhân, thông nhựa |
2. Rừng phòng hộ | ||
2.1. Phòng hộ đầu nguồn | Các công trình thủy điện: Yaly, Vĩnh Sơn, Đa nhim…; các công trình thủy lợi: Thạch Nham, Ayun hạ… | Các loài cây bản địa trong danh mục (phụ lục 1) |
2.2. Chống xói mòn | Các vùng đất dốc | Các loài cây bản địa |
2.3. Phòng hộ nông nghiệp | Các vùng nông nghiệp | Các loài cây họ Đậu |
3. Rừng đặc dụng | ||
3.1. Đa dạng sinh học | Các vườn quốc gia, khu bảo tồn, vườn sưu tập thực vật: Yok Đôn, Nam Ca, KonKaKinh, Kon ChaRăng,ChưMoRay… | Nhiều loài |
3.2. Bảo tồn nguồn gen | Ea Ral, Trấp Ksor
Núi Ngọc Linh |
Thông nước
Sâm ngọc linh |
3.3. Nghiên cứu khoa học | Các trung tâm nghiên cứu: Kon Hà Nừng, Gia Lai, Lâm Đồng, Ekmat.. | Nhiều loài |
Biểu 5. Chỉ tiêu lựa chọn các loài ưu tiên cho các mục đích trồng rừng
Mục đích | Các chỉ tiêu ưu tiên | Loài ưu tiên |
1. Rừng sản xuất | Năng suất cao
Có hiệu quả kinh tế |
|
1.1. Gỗ lớn | Giá trị xuất khẩu
Giá trị sử dụng Kỹ thuật gây trồng Có nguồn giống |
Sao đen, giổi, trám, tếch, vên vên, xoan mộc, dầu rái… |
1.2. Nguyên liệu giấy | Sinh trưởng nhanh
Có khả năng trồng tập trung, công nghiệp |
Bạch đàn (urophylla), keo (lai), thông (ba lá) |
1.3. Đặc sản | Giá trị thương mại
Người dân ưa thích Dễ trồng, có nguồn giống |
Bời lời đỏ, quế, sa nhân, nhựa thông, trầm hương |
2. Rừng phòng hộ | Giá trị phòng hộ cao
Đa mục đích |
|
2.1. Phòng hộ đầu nguồn | Phù hợp điều kiện sinh thái
Dễ gây trồng, có nguồn giống |
Dầu rái, giổi, lát, long nảo, muồng đen, Pơ mu, sa mộc, trám |
2.2. Chống xói mòn đất | Bộ rễ phát triển
Dễ gây trồng |
Dứa bà, dầu mè, cốt khí, đậu mèo… |
2.3. Phòng hộ nông nghiệp | Có khả năng che bóng, cản gió
Cố định đạm, cải tạo đất |
Các loài họ Đậu: cốt khí, muồng hoa vàng, keo dậu, muồng đen… |
3. Rừng đặc dụng | Có giá trị khoa học
Có nguy cơ diệt vong |
|
3.1. Bảo vệ đa dạng sinh học | Các loài đặc hữu, có dạng sống đặc trưng | Pơ mu, bách xanh, thông tre, hồng tùng, trắc, hương, thông 5 lá, … |
3.2. Bảo vệ nguồn gen | Các loài có nguy cơ tuyệt chủng | Thông nước, sâm ngọc linh… |
Khuyến nghị về một số giải pháp
Về giống và chất lượng giống
Hiện nay trong vùng, giống cây lâm nghiệp thường được thu hái từ rừng tự nhiên hoặc do một số cơ quan thuộc Công ty giống TW cung cấp. Ngoài ra các tư nhân cũng cung cấp giống nhưng không kiểm soát được, do đó, chất lượng giống rất xô bồ, không bảo đảm. Cần có cơ chế quản lý giống chặt chẽ hơn. Nên cấp giấy chứng nhận cho các cơ quan, cá nhân có thể cung cấp giống và cây con, dưới sự kiểm soát của một cơ quan có thẩm quyền và chuyên môn. Có qui hoạch tốt hơn về các vườn cung cấp giống quốc gia.
Về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Phần lớn các cây lâm nghiệp được sử dụng để trồng rừng trong vùng chưa có qui trình kỹ thuật, thậm chí chưa có cả hướng dẫn kỹ thuật. Do đó các đơn vị trồng rừng thường lúng túng trong việc chọn loài phù hợp lập địa, cũng như chưa nắm vững yêu cầu kỹ thuật lâm sinh của mỗi loài, nhất là các loài bản địa mới đưa vào trồng. Dự án 661 cần tổng kết và nghiên cứu bổ sung để xây dựng hướng dẫn kỹ thuật cho các loài ưu tiên trong vùng. Xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật lâm sinh trong những vùng sinh thái trọng điểm. Xây dựng hệ thống các lâm phần rừng mục đích cho các vùng sinh thái.
Về vốn: Xây dựng lại định mức suất đầu tư thích hợp và có các chính sách huy động vốn tốt hơn đề nâng cao hiệu quả trồng rừng. Cần có cơ chế ưu tiên trọng điểm, tránh đầu tư tràn lan, dàn trải và không đủ vốn cần thiết để bảo đảm trồng rừng thành công.
Phụ lục 1: Danh lục các loài cây dự tuyển vùng Tây Nguyên (Do nhóm công tác đánh giá cây bản địa phục vụ trồng rừng đề xuất, Nguyễn Xuân Quát, 1997)
1. Nhóm gỗ lớn 48 loài | |||
Alzelia cochinchiensis | Gỏ đỏ | Fokienia hodginsii | Pơ mu |
Aglaia gigantea | Gội nếp | Glyptostrobus pensilis | Thông nước |
Albizia lucida | Bản xe | Hopea odorata | Sao đen |
Anisoptera cochinchinensis | Vên vên | Hopea pierrei | Kiền kiền |
Aquilaria crassna | Trầm hương | Keteleeria davidania | Du sam |
Athrocarpus heterophyblus | Mít | Lagerstroenia balansea | Săng lẻ |
Bombax ceiba | Bông gòn | Lagerstroenia calyculata | Bằng lăng |
Calocedrus macrolepis | Bách xanh | Markhamia stipulata | Đinh |
Canarium album | Trám trắng | Michelia balanoac | Giổi nhung |
Canarium bengalensis | Trám hồng | Michelia mediocris | Giổi xanh |
Casia siamea | Muồng đen | Podocarpus breivifolius | Thông tre |
Chucrasia tabularensis | Lát hoa | Podocarpus imbricatus | Thông nàng |
Cinnamomum balansea | Gù hương | Podocarpus fleuryi | Kim giao |
Cinnamomum camphira | Long não | Parashorea tonkinensis | Chò chỉ |
Cuminghamia lanceolata | Sa mộc | Pterocarpus pedatus | Giáng hương |
Dalbergia bariaensis | Cẩm lai | Pinus dalatensis | Thông 5 lá |
Dalbergia lanceolaria | Trắc | Shorea obtusa | Cà chắc |
Dialium cochinchinensis | Xoay | Shorea siamensis | Cẩm liên |
Dipterocarpus alatus | Dầu rái | Shorea roxburghii | Sến cát |
Dipterocarpus dyeri | Dầu song nàng | Tectona grandis | Tếch |
Dipterocarpus obtusifolia | Dầu tra beng | Termivalia corticosa | Chiêu liêu nước |
Dipterocarpus tuberculata | Dầu đồng | Toona febrifuga | Xoan mộc |
Endospermum sinensis | Vang | Xylia xylocarpa | Camxe |
2. Cây gỗ nhỏ 10 loài | |||
Canarium tonkinensis | Trám | Pinus kesiya | Thông ba lá |
Cratoxylum cochinchinenesis | Thành ngạnh | Sizigium wighanum | Trâm trắng |
Dalbergia nigrescens | Cẩm lai đen | Vitex glabrata | Bình linh |
Ilex engenicefolia | Bùi trâm | Wrightia anamensis | Thùng mưu |
Lagerstroenia petioleris | Bằng lăng cuốn | Hevea brasilensis | Cao su |
3. Đặc sản ngoài gỗ 12 loài | |||
Anacardium ocidentalis | Điều | Calamus tetradactylus | Mây |
Bambusa spinosa | Tre | Elettaria cadamomum | Sa nhân |
Bambusa proceza | Lồ ô | Litsea glutinosa | Bời lời đỏ |
Cinnamomum cassia | Quế | Pinus merkusii | Thông nhựa |
Coryplia lecomtei | Lá buông | Cyclea peltata | Hoàng đàn |
Calamus rudendom | Song | Hylocereus undatus | Thanh long |
4. Cây phù trợ 10 loài | |||
Agave americana | Dứa bà | Fatropha curcas | Dầu mè |
Alstonia scholacis | Mò cua | Leucaena leucocephala | Keo dậu |
Banhinia khasiana | Móng bò | Mimosa frudica | Trinh nữ |
Erythrina variegata | Vông | Mucuna fruriens | Đậu mèo |
Indigofea teysamanii | Đậu tràm | Tephrosia candida | Cốt khí |
Determination on forest plantation species and the priority ones
for the Central Highland
Summary:According to the reforestation plan, 500,000ha of new forest must be planted to the year 2010 in the Central Highland. This is a huge task and must be all-sidedly fufilled. One of the most important links is to select the planted species to be matched with the planting sites and to meet various aims of the forest planting.
The paper mentions typical features of main ecological zones in the Central Highland. Based on the list of the proposed 80 promising tree species as candidate ones to be planted in the Central Highland (large – timber: 48 species; small-timber; 10 species; non-wood, special products: 12 species and 10 supporting species) and on aims of forest planting, the author suggests a structure of planted species and aims of forest planting for each ecological zone.
****************************************
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD
Các tin khác
- Kết quả điều tra hệ thực vật và thảm thực vật rừng huyện KonPlong, Tỉnh Kon Tum
- Kết quả nghiên cứu bước đầu về khả năng phục hồi rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau nương rẫy ở Tây nguyên
- Một số vấn Đề trong quản lý, sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn và rừng tràm*
- Bước đầu nghiên cứu phòng trừ cỏ dại ngoại lai xâm hại rừng bằng nấm Colletotrichum truncatum (Schewein) Andrus & Moore
- Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình trồng rừng bằng các loài cây bản địa trên đất rừng thoái hoá ở Tử Nê - Tân Lạc - Hoà Bình