Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giới thiệu luận án Tiến sĩ của NCS Nguyễn Thị Liệu về đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và kỹ thuật trồng Keo lưỡi liềm (Acacia crassicarpa A.Cun. ex Benth) ở vùng cát cho mục đích phòng hộ và kinh tế tại tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế; chuyên ngành Lâm sinh; mã số 62 62 02 05; thầy HDKH: PGS.TS. Đặng Thái Dương.
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Kỹ thuật nhân giống Keo lưỡi liềm bằng hạt: Xử lý hạt ngâm vào nước 100 0C, để nguội từ từ trong 8-10 giờ, sau ủ trong túi vải và rửa chua hàng ngày. Hỗn hợp ruột bầu gồm 89% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% phân P2O5, không che sáng. Sau 4 tháng tuổi tỷ lệ sống đạt 88% – 91%, cây con có đường kính gốc đạt 3,3 – 3,5 mm và chiều cao đạt 31,2 – 31,5 cm, đường kính gốc vượt từ 9,5 – 23,9% và chiều cao vượt 7,5 – 27,9% so với cây trung bình.
2. Kỹ thuật nhân giống Keo lưỡi liềm bằng hom: Xử lý hom bằng IBA nồng độ 200ppm; thành phần ruột bầu gồm 100% đất tầng B; không che sáng, tưới nước từ giai đoạn < 2 tháng tuổi: tưới phun 3 phút phun lần, mỗi lần phun 4 giây, giai đoạn từ 2 – 4 tháng tuổi: 5 phút phun 1lần, mỗi lần phun 6 giây. Sau 4 tháng tuổi tỷ lệ sống đạt 59% – 75%, sinh trưởng bình quân: đường kính gốc từ 3,4 mm – 4,5mm; chiều cao từ 33,2 cm – 34,7 cm, đường kính gốc vượt từ 14,5 – 42,2% và chiều cao vượt 12,3 – 31,21% so với cây
trung bình.
3. Kỹ thuật trồng rừng Keo lưỡi liềm trên đất cát ven biển: Kỹ thuật làm đất: Cày toàn diện, lên líp cao 0,4 m. Thời vụ trồng rừng: tháng 11; Mật độ trồng: đất cát cố định 1.666 cây/ha và đất cát di động 2.200 cây/ha. Bón lót: đất cát cố định bán ngập: bón 200g vi sinh/gốc; đất cát cố định không ngập và đất cát di động: bón 2 kg phân chuồng hoai + 0,2 kg phân vi sinh/gốc. Tuổi cây con đem trồng: Cây con gieo từ hạt, 6 tháng tuổi có đường kính gốc từ 4,0 – 5,0 mm, chiều cao từ 40 – 55 cm; Chăm sóc rừng: Bón thúc 1 lần/cây/năm phân 50 g NPK+ Vun gốc bề rộng đường kính 50 – 60 cm, chiều cao 30 cm.
4. Hiệu quả phòng hộ của rừng Keo lưỡi liềm: Trong phạm vi từ 40 m đến 120m sau đai tốc độ gió còn lại từ 62,03% đến 90,94% so với trước đai và hiệu năng phòng hộ từ 21,23% – 23,89%. Mùa hè, nhiệt độ không khí trong rừng giảm 3,1 – 3,30C; độ ẩm không khí tăng 7,83 – 8,33%; cường độ bức xạ giảm 92,36 – 94,83 lux; nhiệt độ đất giảm 6,6 – 6,70C; độ ẩm đất tăng 9,4 – 10,6%, so với ngoài đất trống. Các chất dinh dưỡng trong rừng đều cao hơn so với đất trống.
5. Hiệu quả kinh tế của rừng Keo lưỡi liềm 7 tuối trên đất cát ven biển Bình – Trị – Thiên đạt trữ lượng 22,7 tấn/ha/năm; tổng doanh thu 77,58 triệu đồng/ha; lãi ròng 15,3 triệu đồng/ha; giá trị thương mại Các bon 17,2 triệu đồng/ha.
Thầy hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thái Dương
Chi tiết luận án, tóm tắt luận án xem tại đây: Luận án TS; Tóm tắt luận án TA; Tóm tắt luận án TV
Tin mới nhất
- Lễ ký ký biên bản ghi nhớ về việc trao các mẫu vật liệu mới từ gỗ của Đại sứ quán (ĐSQ) Phần Lan để phục vụ trưng bày tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
- Thông báo tổ chức đánh giá Luận án Tiến sĩ cấp Viện cho NCS Dương Huy Khôi
- Thông báo tổ chức đánh giá Luận án Tiến sĩ cấp Viện cho NCS Phạm Tiến Hùng
- Thông tin luận án Nghiên cứu sinh Phạm Tiến Hùng
- Báo cáo xác định chỉ tiêu tuyển sinh_2024
Các tin khác
- Tổ chức Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ cấp cơ sở cho NCS Bùi Trọng Thủy
- Tổ chức Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ cấp cơ sở cho NCS Phạm Trọng Nhân
- Tổ chức Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ cấp cơ sở cho NCS Nguyễn Thị Liệu
- Thông tin buổi bảo vệ luận án Tiến sĩ cấp Viện cho NCS Đỗ Hữu Sơn
- Thông tin buổi bảo vệ luận án Tiến sĩ cấp Viện cho NCS Phạm Tuấn Anh