Nghiên cứu gây trồng cây Vên vên (Anisoptera cochinchinensis) làm nguyên liệu gỗ dán lạng

Bùi Đoàn, Vũ Duy Thông

Trung tâm NC Sinh thái và Môi trường Rừng

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Vên vên (Anisoptera cochinchinensis) thuộc họ Dầu (Dippterocarpaceae) là một trong những loài cây gỗ có giá trị xuất khẩu trên thị trường quốc tế (đặc biệt ở vùng Đông Namá). Gỗ vên vên rất được ưa chuộng trong công nghiệp bóc, dán lạng và đóng tàu thuyền (thân tròn, thẳng, ít u bướu, bạnh vè, gỗ nhẹ, màu sáng trắng, khi cắt khúc có thể cho những khúc gỗ dài từ 0,7 m- 2 m, đường kính 40- 60 cm). Hiện nay vên vên đang bị khai thác cạn kiệt dần. Qua đánh giá mức độ đe doạ của một số loại cây rừng Việt Nam theo tiêu chuẩn mới của IUCN năm 1994 (Nguyễn Hoàng Nghĩa- 1998) thì vên vên được coi là loài đang nguy cấp với mức độ đe doạ rất cao của hoạ tuyệt chủng trong tương lai gần. Vên vên được xếp vào danh lục các cây quý hiếm cần được bảo tồn. Trong chương trình ” 5 triệu ha rừng “, vấn đề cây lá rộng bản địa đang là mối quan tâm lớn đối với các nhà lâm nghiệp nước ta. Vên vên, sao đen, dầu nước là những loài lá rộng bản địa được tuyển chọn trong cơ cấu cây trồng các vùng phía nam. Cho đến nay vẫn chưa có quy phạm gây trồng rừng vên vên phục vụ cho sản xuất nên việc nghiên cứu gây trồng rừng vên vên là một yêu cầu cần thiết và cấp bách.

I. Mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu

1.Mục tiêu nghiên cứu

+ Xây dựng quy phạm gây trồng rừng vên vên phục vụ chương trình “5 triệu ha rừng”.

+ Góp phần duy trì bảo tồn nguồn gen quý hiếm của cây họ Dầu.

+ Thực hiện từng bước phục hồi “Hệ sinh thái” cây họ Dầu.

2.Nội dung nghiên cứu

+ Nghiên cứu cơ sở sinh thái gây trông rừng vên vên.

+ Hệ thống kỹ thuật lâm sinh trồng rừng vên vên.

+ Xây dựng mô hình thử nghiệm trên một số dạng lập địa chủ yếu.

+ Xây dựng quy phạm trồng rừng vên vên.

3.Phương pháp nghiên cứu

+ Nghiên cứu phân bố tự nhiên của vên vên được xác định trên cơ sở bản đồ phân bố các loại cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Paul Morand, 1968) đồng thời xác định giới hạn trên và dưới của vùng phân bố theo độ cao, vĩ độ (phương pháp xây dựng bản đồ địa thực vật của D. Vusinski).

+ Nghiên cứu tập tính sinh hạt của vên vên thông qua màng lưới theo dõi vật hậu liên tục 5 năm (1995-1999) của 23 cây mẹ tại những vùng có vên vên (kể cả phân bố tự nhiên lẫn cây trồng từ Kon Tum- Đắk Lắk đến Vũng Tàu, Bà Rịa).

+ Nghiên cứu “Nhóm sinh thái” trong quần thể theo phương pháp định lượng của Gounot.M. Để xác định ” Nhóm sinh thái” của vên vên trong rừng tự nhiên, chúng tôi đã thu thập 32 ô tiêu chuẩn đo đếm địa thực vật (S = 500 m2) có vên vên phân bố tự nhiên tại 4 địa điểm: Lâm trường Nghĩa Trung (Bù Đăng), Lâm trường Tân Phú (Đồng Nai), Đông Giang (Bình Thuận) và Lâm trường Eatul(Đắc Lắk), sau đó dùng phép thử c2để kiểm tra mối liên hệ và phụ thuộc của các loài trong ô tiêu chuẩn.

Nghiên cứu tiềm năng động thái tái sinh tự nhiên của vên vên được tiến hành trên 4 khu vực: Tái sinh ở bìa rừng, tái sinh ngay trên khu vực đã khai thác, tái sinh dưới tán rừng và tái sinh dưới các lỗ trồng trong rừng (nội dung thu thập số liệu theo các phương pháp lâm học kinh điển).

+ Nghiên cứu kỹ thuật tạo rừng theo 2 phương thức chính:

– Trồng rừng tập trung (theo kiểu trồng rừng công nghiệp) nhằm đi tới xây dựng lâm phần đồng tuổi.

– Làm giàu rừng theo phương thức kinh doanh rừng khác tuổi.

+ Xây dựng các mô hình thử nghiệm tại 2 vùng để xác định vùng trồng vên vên:

– Trong vùng phân bố tự nhiên: Bầu Bàng, Phức Tân (Đồng Nai).

– Ngoài vùng phân bố tự nhiên: Kon Hà Nừng (Gia Lai).

II.Kết quả nghiên cứu

1.Cơ sở sinh thái gây trồng vên vên

· Vùng phân bố tự nhiên của vên vên ở Việt Nam:

Vên vên phân bố chủ yếu trong rừng nguyên sinh, trong các đai chuyển tiếp từ rừng lá rộng thường xanh sang rừng cây họ Dầu tại các tỉnh ở miền nam Việt Nam (từ vĩ tuyến 15 trở xuống) như Sa Thầy (Kon Tum), Đức Cơ, Chư Phả (Gia Lai), Easup, Eatul, Bản Đôn (Đắk Lăk), Lộc Minh, Bù Đăng, Đồng Phú (Sông Bé), Xuyên Mộc, Tân Phú, Cát Tiên (Đồng Nai), Tân Biên (Tây Ninh), Hàm Tân (Bình Thuận)

· Các điều kiện lập địa:

Cây vên vên là một trong những loài đặc hữu ở miền nam Việt Nam, chỉ phân bố ở một số dạng lập địa nhất định với các loại điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng như sau (xem bảng 1 và 2).

· Đặc điểm tái sinh của vên vên:

Vên vên là loài cây gỗ có tập tính sinh hạt không đều (chu kỳ ra hoa thất thường). Qua 5 năm quan sát trên 23 cây mẹ tại một số vùng sinh thái cho thấy như sau (bảng 3).

Bảng 1.Chế độ nhiệt ẩm độ ở một số vùng phân bố vên vên.

TT Địa Phương Nhiệt độ bình quân năm (0C) Nhiệt độ không khí cao nhất (0C) Nhiệt độ không khí thấp nhất (0C) Biên độ nhiệt trung bình (0C) Lượng mưa bình quân năm (mm) Số tháng khô hạn (t) Độ ẩm tương đối trung bình (%) Xếp loại
1 Kon Tum 23.4 39 5.5 > 10 1805 4-6 < 85 Hơi ẩm
2 Gia Lai 21.8 36 5.7 > 10 2172 4-6 < 85 Hơi ẩm
3 Đắc Lắc 23.7 38.1 7.4 > 10 1773 4-6 < 85 Hơi khô
4 Đồng Nai 27.0 38.3 13.2 > 10 2141 4-6 < 85 Hơi ẩm
5 Sông Bé 25.3 38.5 10.7 > 10 2140 4-6 < 85 Hơi ẩm
6 Bình Thuận 26.6 37.6 12.4 > 10 1152 4-6 < 85 Hơi khô

Bảng 2. Đặc điểm lý hoá tính của đất có vên vên phân bố tự nhiên.

Địa điểm PHH2O Mùn (%) Dễ tiêu

(mg/ 100g)

Chưa trao đổi Ca++ Mg++ Thành phần cơ giới

(% cấp hạt)

P2O5 K2O Al+++ H+ 2-0.02 0.02

-0.002

<0.002
Lâm trường Nghĩa Trung 4.6 2.29 1.8 1.13 1.01 0.1 0.79 0.45 25.60 34.20 40.20
Lâm trường Tân Phú (Đồng Nai) 4.2 3.31 4.4 18.7 0.52 0.01 2.55 0.68 30.53 18.83 50.63
Rừng giống Đông Giang (Bình Thuận) 4.4 1.51 1.1 2.5 0.33 0.08 0.45 0.15 46.60 25.19 28.21

Bảng 3. Chukỳ ra hoa vên vên ở một số vùng sinh thái.

TT Địa điểm D1.3 Hl Dt 1995 1996 1997 1998 1999
1 Thị xã Kon Tum 98 35 16.4 +++ ++
2 Thị xã Kon Tum 85 30 12 +++ +
3 Thị xã Kon Tum 82 35 13.2 ++ + +
4 Trà Bá (Gia Lai) 36 19 6.2 + +
5 Trà Bá (Gia Lai) 44 20 5.4 + +
6 Trà Bá (Gia Lai) 38 19 4.2 + +
7 Trà Bá (Gia Lai) 41 19 6.0 +
8 Eatu (Đắc Lắc) 42 25 6.8 +++ ++
9 Eatu (Đắc Lắc) 48 25 10.2 +++ ++
10 Bản Đôn (Đắc Lắc) 57 30 10.6 ++ +
11 Trảng Bom (Đồng Nai) 40 25 6.4 +++ ++
12 Trảng Bom (Đồng Nai) 58 25 8.8 +++ ++
13 Long Thành (Đồng Nai) 23 15 4.6 +++ +++
14 Long Thành (Đồng Nai) 46 15 6.2 ++ + ++
15 Long Thành (Đồng Nai) 55 20 7.2 ++ +++
16 Bình Dương (Sông Bé) 53 30 8.6 ++ ++
17 Bình Dương (Sông Bé) 57 25 10.1 +++ +++
18 Nghĩa Trung (Bù Đăng) 63 30 8.7 +++ ++
19 Bình Dương (Sông Bé) 72 30 10.5 +++ +
20 Bình Dương (Sông Bé) 49 25 8.2 +++ +++
21 Long Hải (Bà Rịa) 64 30 12.4 + +
22 Đông Giang (Bình Thuận) 45 22 6.4 ++ (+) (+)
23 Đông Giang (Bình Thuận) 51 25 6.8 ++ (+)

Ghi chú: +++ : nhiều ; ++ : trung bình ; + : ít ; – : không có

Hạt vên vên mất sức nảy mầm rất nhanh và khó bảo quản (Bảng 4)

Bảng 4.Khả năng nảy mầm của hạt Vên vên sau từng thời gian bảo quản.

Thời gian bảo quản (ngày) 2 4 8 12 16 20 24 28 32 36
Năng lực nảy mầm (%) 93 84 57 52 28 15 15 2
Đối chứng (%) 89 89 45 35 23 8 5

* Tiềm năng, động thái tái sinh: Đánh giá số lượng, chất lượng cây tái sinh tại 4 địa điểm khảo sát (vùng bìa rừng, dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, trên khu khai thác) cho thấy tái sinh Vên vên ở vùng bìa rừng là tốt hơn cả (Bảng 5).

Bảng 5. Bảng phân bố mật độ cây tái sinh vên vên theo cấp chiều cao H.

(Ghi chú: Trị số trong ngoặc đơn là số lượng của các loài nói chung).

TT Địa điểm Mật độ/ha Cấp H (cm)
Hiện trạng å < 50 51-99 100-149 150-200 >200
1 Nghĩa Trung

(Bù Đăng)

Rừng khép tán 160

(2560)

80

(800)

(1360)

40

(160)

(120)

40

(120)

2 Lỗ trống trong rừng 320

(3320)

40

(1000)

80

(1080)

80

(440)

80

(440

40

(360)

3 Bìa rừng 720

(4640)

280

(2600)

200

(880)

120

(280)

80

(240)

40

(640)

4 Đông Giang (Bình Thuận) Khu khai thác

(5 năm)

2040

(6800)

1560

(3600)

280

(1280)

40

(600)

80

(320)

80

(200)

2. Xây dựng mô hình thử nghiệm

Mô hình thử nghiêm được xây dựng trên một số dạng lập địa chủ yếu theo hai phương thức kỹ thuật gây trồng (bảng 6).

Bảng 6. Điều kiện lập địa các vùng xây dựng mô hình

Địa điểm Lập địa Phương thức lâm sinh
Thổ nhưỡng Khí hậu Thảm rừng
Loại đất Thành phần cơ giới Độ sâu tầng đất

(cm)

Độ thoát nước Mùn (%) PH
Phú Bình

(Sông Bé)

Đất xám phát triển trên phiến thạch sét Nhẹ-trung bình,cấp độ dốc I (<50) > 50 Tốt 1.58 4-4.5 Điều kiện nhiệt phong phú, lượng mưa bq năm 2000- 2200 mm, tập trung vào các tháng 6,7,8 cả 2 mùa đều đủ ẩm Rừng kiệt chỉ còn cây bụi, thảm tươi, dây leo, chất lượng tái sinh kém Làm giàu rừng
Bầu Bằng (Sông Bé) Đất xám bạc màu trên phù sa cổ Nhẹ-trung bình, cấp độ dốc I (<50) > 50 tốt 0.88 4-4.2 Điều kiện nhiệt phong phú, nhiệt độ bq tháng lạnh nhất 200-220. Lượng mưa bq hàng năm 1800-2000mm, tập trung vào các tháng 7,8,9, mùa hạ đủ ẩm, mùa đông thiếu ẩm Cỏ lông lợn, dây leo, sau khai thác trắng Bạch Đàn Cải tạo theo băng và cải tạo trắng
Kon Hà Nừng

(Gia Lai)

Feralit đỏ vàng trên Bazan Trung bình cấp độ dốc I (<50) > 50 Trung bình 3.50 5-5.5 Điều kiện nhiệt khá phong phú, nhiệt độ bq tháng lạnh nhất 18- 200C. Lượng mưa bq năm 2000-2400 mm. 3 tháng mưa nhiều nhất IX-XI. Nhìn chung cả 2 mùa đủ ẩm Rừng nghèo còn lác đác cây gỗ, dây leo, chất lượng tái sinh không đảm bảo Làm giàu rừng

– Cải tạo theo băng: Băng rộng 15 m (mật độ trồng: 1000c/ ha).

– Làm giàu rừng theo rạch: Rạch mở 3 m- 5 m, rạch chừa 5 m và 10 m (mật độ trồng: 400c/ ha và 250c/ ha).

Bảng 7. Sinh trưởng của vên vên qua các phương thức gây trồng rừng.

( Tài liệu thu thâp 6/ 2000).

Địa điểm

(năm trồng)

Phương thức lâm

sinh

Sau khi trồng

(tháng)

Sinh trưởng cây trồng (cm)
H0 Hn DH HMax HMin Năng lực sinh trưởng
Bầu Bàng

(8/95)

Cải tạo theo băng dưới tán đậu tràm 57 45 538 98.6 870 330 Tốt, rừng non đã khép tán
Bầu Bàng

(8/96)

Cải tạo trắng (hỗn giao với dầu nước) 45 72 391 79.8 540 260 Tốt
Phú Bình

(6/97)

Làm giàu rừng dưới tán cây bụi 37 50 249 70.71 285 215 Tốt
Kon Hà Nừng (6/97) Làm giàu rừng dưới tán rừng nghèo kiệt 37 45 240 65.20 265 225 TB

IV.Kết luận

1. Cơ sở sinh thái trồng rừng vên vên

+ Vên vên không phải là loại ra hoa hàng năm như dầu nước, sao đen. Chukỳ ra hoa rất thất thường và không ổn định. Theo dõi số liệu vật hậu trong năm cho thấy chu kỳ sai quả của vên vên từ 4- 5 năm.

+ Mặc dù Vên vên là cây trồng gỗ lớn, quả có cánh có thể phát tán xa tới hàng trăm mét nhưng tái sinh tự nhiên không thuận lợi (Hạt giống mất sức nảy mầm rất nhanh, khó bảo quản và thường bị côn trùng, sâu bọ phá hoại).

+ Vên vên là một loại có biên độ sinh thái hẹp, khó có thể trồng thành rừng ở ngoài vùng phân bố tự nhiên. Điều kiện lập địa thích hợp để trồng rừng ên vên (Vùng trồng chủ yếu là các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ).

2. Kỹ thuật tạo rừng

+ Vên vên có khả năng trồng thành rừng nhằm từng bước phục hồi hệ sinh thái cây họ Dầu ở Việt Nam. Điều kiện kỹ thuật đem lại thành công trong trồng rừng là:

-Chọn đúng lập địa.

-Đảm bảo tiêu chuẩn cây con (cây con 8 tháng đến 1 năm tuổi, có H từ 0,6- 0,8 m).

-Chăm sóc kịp thời và liên tục trong 5 năm đầu.

+ Vên vên rất thích hợp trồng xen cùng với đậu tràm trên loại đất xám phát triển trên đất phù sa cổ.

+ Vên vên trồng theo băng hoặc trồng toàn diện (trồng công nghiệp), có nhiều khả năng thành công hơn so với phương thức làm giàu rừng theo rạch vì Vên vên là loại cây rất ưa sáng. Nếu sử dụng phương thức làm giàu rừng theo rạch thì độ mở của rạch trồng không được dưới 5 m.

3. Thảo luận

Do thời gian và kinh phí có hạn nên trong quá trình triển khai đề tài vẫn còn một số tồn tại sau:

+ Nghiên cứu nấm rễ cộng sinh cây vên vên nhằm tăng sản lượng, chất lượng rừng trồng.

+ Nghiên cứu tăng trưởng của vên vên qua các giai đoạn tuổi nhằm xác định tương quan mật độ trong các cấp thế hệ.

+ Tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng nhằm cung cấp sản phẩm gỗ dán lạng.

+ Nghiên cứu gây trồng vên vên ngoài vùng phân bố tự nhiên thông qua giai đoạn chuyển tiếp (di thực).

Tài liệu tham khảo

1. Thái Văn Trừng. Thảm thực vật rừng ở Việt Nam. NXB KHKT 1968.

2. G. BEAU. Cơ sở sinh thái của kinh doanh rừng mưa (Vương Tấn Nhị dịch- NXB KHKT 1976).

3. Trần Đình Lý. 1900 loài cây có ích ở Việt Nam. NXB thế giới 1993.

4. FIPI. Việt Nam Forest Trees- NXB nông nghiệp 1996.

5. Thái Văn Trừng. Triển vọng phục hồi sinh thái họ Sao- Dầu. Tập san KHLN/1996.

6. Tài liệu KHKTLN- Phân Viện phía Namcác số từ 1995- 1996.

7. S.T.MOK. Artificial regeneration of Dipterocarps, 1995

8. Kantarli. Vegetative propagation of Dipterocarps by cutting in ASEAN region, 1996.9.

9. Paul Maurand. Politique forestiere à enviasager au Vietnamdans l’apere’s la guerre, 1968.

10. Appanah and J.M. Turnbull. A review of Dipterocarps (Taxonomy, ecology and silviculture). CIFOR 1998.

Research on planting of Anisoptera conchinchinensis for raw material

supply to plywood production

Summary: Anisoptera chochinchinensis is one of the species in Dipterocarpaceae familly that has high economic value in plywood industry and ship biulding. At present this species is being threatened to extinction and its protection and expandsion is a must. Through research on A.cochichinensis planting it is found that this species has small distribution range, only from latitude 150 N Southward. Flowering and fruiting of tihs species is irregular, seed is hard to be stored. A. cochinchinensis can be used for industrial forest enrichment planting in closed, moist forest. The research subject has established 4 ha of demonstration models in Bau Bang (Song Be province). The models have been and are being maintained till the technological maturity age is reached.****************************************

Tin mới nhất

Các tin khác

[logo-slider]