Đánh giá hiện trạng rừng tự nhiên ở Tử Nê-Tân Lạc-Hoà Bình

Hoàng Văn Thắng

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Rừng tự nhiên của nước ta đang ngày càng bị giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Đó là thực trạng mà chúng ta đang phải khắc phục. Việc phục hồi lại các hệ sinh thái rừng không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trường mà còn có giá trị về mặt kinh tế. Tử Nê là một xã vùng sâu của huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 306ha.Trong những năm qua, rừng tự nhiên thuộc khu vực này đã bị khai thác mạnh làm cho rừng trở nên nghèo kiệt. Để có cơ sở tác động hợp lý nhằm khôi phục lại hệ sinh thái rừng tại khu vực này thì việc điều tra, đánh giá hiện trạng rừng là rất cần thiết.

1. Mục tiêu:

Đánh giá được thực trạng rừng tự nhiên và tình hình tái sinh rừng ở Tử Nê nhằm phục hồi lại hệ sinh thái rừng bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.

2. Nội dung và phương pháp:

2.1. Nội dung:

-Xác định các chỉ tiêu lâm học của lâm phần như: D1.3, Hvn, N/ha, M/ha

– Vẽ phẫu đồ rừng để tính độ tàn che

– Lập công thức tổ thành cho tầng cây gỗ và cây tái sinh của các ô tiêu chuẩn .

– Xác định các chỉ tiêu như: số lượng, chất lượng và phân bố của tầng cây gỗ và cây tái sinh có giá trị kinh tế.

2.2. Phương pháp:

Khảo sát khu vực nghiên cứu, bố trí các ô thí nghiệm theo phương pháp ô tiêu chuẩn điển hình. Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 30x30m. Trong mỗi ô thu thập các chỉ tiêu: D1.3, Hvn, Hdc, Dtvà vẽ phẫu đồ rừng theo kích thước 30x10m trên giấy kẻ ly. Ngoài ra, trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 4 ô dạng bản ở 4 góc, mỗi ô có diện tích 4x4m để điều tra tái sinh, trong mỗi ô dạng bản thống kê số cây theo loài, đo Hvn, phẩm chất và nguồn gốc của các loài cây tái sinh. Hệ số tổ thành được tính theo phương pháp của Daniel Marmillod.

3. Kết quả:

3.1. Về tầng cây cao:

Nhìn chung rừng tự nhiên thuộc khu vực nghiên cứu đã bị tác động mạnh, cấu trúc rừng đã bị phá vỡ. Độ tàn che của rừng tương đối thấp, từ 0.5 đến 0.6, tán rừng bị vỡ thành từng mảng do khai thác chọn, để lại những lỗ trống lớn trong rừng. Tổ thành loài tương đối đơn giản. Theo Daniel Marmillod những loài có hệ số IV >5% được coi là nhóm loài ưu thế, kết quả điều tra cho thấy nhóm loài ưu thế gồm: Ràng ràng mít, mòi, dẻ, kháo, vẩy ốc, đưa, xoan đào, ngát, bứa, thể hiện qua công thức tổ thành ở các ô điều tra như sau:

Bảng 1: Công thức tổ thành của các ô tiêu chuẩn (các đồi) tầng cây cao:

Tên đồi

Công thức tổ thành tầng cây cao

Chú giải: Mc: máu chó

De: dẻ Vo: vẩy ốc,

Me: mé

Ng: ngát Rr: ràng ràng

Bu: bứa Mđ: mán đỉa

Mo: mòi Xđ: xoan đào

Trâm (o1) 2.1De +1.1Vo +0.9Bu +0.7Rr +0.7Ng
Bay Khau(o2) 1.3Ng +0.9De +0.8Mđ +0.6 Vr +0.6Mo
Tràng (o3) 1.7Mo +1.2Rr +1.2Ng +0.7Mc +0.6Xđ
Cheo dưới (o4) 3De +1.6Ng +1.1Mo +0.5Me

Rừng hiện tại ở trạng thái nghèo kiệt. Đường kính bình quân của tầng cây cao là 14cm, chiều cao bình quân là 9.2m và trữ lượng bình quân là 60.129m3/ha. Các kết quả cho ở bảng sau:

Bảng 2: Kết quả các chỉ tiêu lâm phần của các ô tiêu chuẩn (các đồi) tầng cây cao:

Đồi

Chỉ tiêu

Trâm (O1) Bay Khau(O2) Tràng (O3) Cheo dưới (O4)

D1.3 (cm)

14.8 15.0 14.3 12.4
Hvn (m) 9.8 9.9 8.9 8.2
N/ha(cây/ha) 511 633 456 478
M/ha(m3/ha) 75.146 79.374 49.328 36.668

Từ kết quả trên cho thấy mật độ cây/ha của các ô tương đối lớn, từ 511 đến 633 cây/ha,trung bình là 520cây/ha song trữ lượng rừng lại rất thấp, từ 36.668 đến 79.374m3/ha. Vì những cây to và có giá trị đã bị khai thác, chỉ còn lại những cây nhỏ phẩm chất xấu và ít giá trị kinh tế. Phân bố N/D là dạng phân bố giảm, lệch trái, đường cong có nhiều đỉnh thể hiện rõ sự khai thác chọn. Điều này được thấy rõ qua biểu đồ phân bố N/D:

3.2.. Về tái sinh:

Rừng tồn tại và phát triển liên tục là do có lớp cây tái sinh thay thế dần các thế hệ tầng cây cao. Vì thế, điều tra tái sinh cũng là công việc cần thiết trong việc phục hồi rừng.Kết quả điều tra tái sinh ở 4 ô tiêu chuẩn cho ở bảng sau:

Bảng 3: Kết quả các chỉ tiêu của các ô tái sinh:

Đồi

Chỉ tiêu

Trâm (O1) Bay Khau (O2) Tràng (O3) Cheo dưới (O4)
Hvn (m) 2.1 1.8 1.7 2.2
N/ô (cây/ô) 92 133 129 110
N/ha (cây/ha) 14375 20780 20156 15625

Kết quả trên cho thấy mật độ cây tái sinh tương đối lớn, từ 14375 đến 20780 cây/ha, trung bình là 17734cây/ha. Tuy nhiên, thành phần loài cây không phong phú. Từ công thức tổ thành cho thấy nhóm loài tái sinh chiếm ưu thế gồm: ràng ràng mít, de, kháo, mán đỉa,mòi, ba gạc, ớt sừng, trâm, được thể hiện qua bảng sau đây:

Bảng 4: Công thức tổ thành của các ô tái sinh:

Đồi Công thức tổ thành lớp cây tái sinh Chú giải: Bg: ba gạc

Rr: ràng ràng mít, De: dẻ

Tr: Trâm, Mđ: mán đỉa

Bb: bưởi bung, Mo: mòi

Kh: kháo, Cr: chè rừng

Ot: ớt sừng, Vo: vảy ốc

Trâm (O1) 3.8Rr + 1.4De +0.8Tr +0.7Ot + 0.5Mđ
Bay Khau(O2) 1.9Kh +1.7Rr +0.8Vo +0.8Cr +0.6De +0.6Mo
Tràng (O3) 3.6Rr +1.6Bg +1.5Mo +1Kh +0.7De
Cheo dưới(O4) 2.8Rr +2.3Mo +0.8Kh +0.7Bb

Trong nhóm loài cây chiếm ưu thế đó thì số loài cây mục đích gồm ràng ràng mít, mòi, dẻ và xoan đào với số lượng là 8711 cây/ha. Các loài này tái sinh mạnh ở dưới và xung quanh gốc cây mẹ bằng cả hai hình thức chồi và hạt do tầng cây cao vẫn còn những cây mẹ gieo giống. Số cây tái sinh mục đích có H>2m trung bình là 3516 cây/ha.

Bảng 5: số lượng cây mục đích tầng cây gỗ và cây tái sinh/ha:

Loài Tầng cây gỗ Lớp cây tái sinh
Tổng Số cây tái sinh có H>2m
Ràng ràng 36 5117 1641
Dẻ 72 1563 977
Mòi 36 1992 898
Xoan đào 11 39
Tổng 155 8711 3516

Tuy nhiên, phân bố hình thái của cây tái sinh không đều chủ yếu là phân bố cụm. Phân bố N/Hvn cũng tập trung chủ yếu ở cỡ chiều cao từ 1.5-2m thể hiện qua biểu phân bố N/H như trên.

4. Kết luận:

Qua đánh giá rừng tự nhiên khu vực Tử Nê rút ra một số kết luận sau:

Rừng tự nhiên của khu vực ở trạng thái nghèo kiệt, trữ lượng bình quân là 60.129m3/ha. Số cây mục đích tầng cây cao chiếm ưu thế 155 cây/ha và tập trung ở cỡ D = 10cm gồm: ràng ràng mít, mòi, dẻ và xoan đào. Tuy nhiên, mật độ cây tái sinh có triển vọng lớn (3516 cây/ha) gồm các loài: ràng ràng mít, dẻ, mòi và với độ tàn che từ 0.5-0.6, tiêu chuẩn đưa vào nuôi dưỡng rừng theo quy phạm 14-92. Mặt khác, do tầng cây gỗ có một số cây mẹ có khả năng gieo giống và phân bố tương đối đều nên có thể xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng cách luỗng phát dây leo cây bụi, giữ lại các cây mẹ và điều chỉnh sự phân bố hình thái của lớp cây tái sinh có triển vọng theo dạng phân bố đều để đưa rừng theo mục đích kinh doanh.

Tài liệu tham khảo

Vụ KHCN&CLSP 2001- Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh tập 2, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2001.

Vụ KHCN&CLSP, Tên cây rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2000.

Trần Cẩm Tú 1999, Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý lâm sinh trong điều chế rừng ở Hương Sơn – Hà Tĩnh- Luận án TS Nông nghiệp, 1999.

Summary: Evaluation of forest in Tu Ne -Tan Lac-Hoa Binh shows that forest in this region has been exploited to depletion, only average and small tress remain. Forest structure is impaired, forest coverage is slow, species composition is complex, regeneration is simple. Desired and dominant species consist of Ormosia balansae, Lithocar[us gigantopy, Prunus arborea. Number of desired trees in timber-tree storey remains 155 trees/ha, meeting the standard for maintenance. Silvicultural measures are needed such as clearing of climbers, bushes, adjusting the distribution of regenerated trees to promote natural regeneration and improve the forest quality.

Tin mới nhất

Các tin khác

[logo-slider]