Vương Hữu Nhi
Nghiên cứu sinh khoá 10
Viện khoa học LN Việt Nam
Căm xe (Xylia xylocarpa Roxb) Taub) còn gọi là Cẩm xe thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ phụ trinh nữ (Mimosoideae), ngành Mộc lan (Magnoliophyta), mọc tự nhiên ở nhiều nước Châu á: ấn Độ , Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam.
Căm xe là loài cây đa tác dụng, thuộc nhóm II, gỗ nặng, cứng, không bị mối mọt, dùng đóng đồ gia dụng, xây dựng, đóng tàu, toa tàu lửa, bánh xe bò, cột điện, trụ tiêu…có giá trị cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Vỏ dùng làm thuốc chữa bệnh ho ra máu, tiêu chảy, lậu, hạt giàu prôtêin và chất béo, có thể rang ăn được.
Căm xe là loài cây bản địa mọc tự nhiên khá phổ biến ở nhiều tỉnh phía Nam, có khả năng tái sinh hạt, chồi thân và chồi rễ rất mạnh lại có nguồn hạt giống phong phú và cũng đã trồng thử có kết quả ở một vài nơi. Tuy nhiên, cho đến nay Căm xe đã bị khai thác kiệt quệ và các nghiên cứu loài cây này còn rất ít. Do vậy việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và khả năng gây trồng làm căn cứ cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để tái sinh phục hồi và trồng rừng Căm xe là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần thực hiện dự án Quốc gia về trồng mới 5 triệu ha rừng.
1.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1.1.Đối tượng:
Các quần thể rừng tự nhiên có Căm xe phân bố ở các tỉnh DakLak, Khánh Hoà, Đồng Nai .
Các rừng Căm xe trồng thực nghiệm ở Eakmat (DakLak) và Lang Hanh (Lâm Đồng).
1.2.Phương pháp:
Điều tra l ô tiêu chuẩn điển hình sơ cấp 2.500m2 (50 x50m) và ô thứ cấp 100m2 (10x10m) được lập trong các ô sơ cấp, về các chỉ tiêu cơ bản theo các phương pháp thường dùng trong lâm nghiệp.
Đào phẫu diện điển hình và lấy mẫu đất trong các ô sơ cấp, phân tích đất theo các phương pháp chính qui và thông dụng ở trong phòng.
Tính tổ thành loài theo phần trăm giá trị số quan trọng IV% (Important value) (Curtis Mc Intosh,1951) và loài ưu thế bằng hệ số tương quan r(quan hệ tương quan) và tiêu chẩn c2 (kiểm tra tính độc lập ) của loài.
Các tính toán được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm Excel 5.0.
2.Kết quả nghiên cứu:
2.1. Phân bố tự nhiên.
Các kết quả điều tra quần thể rừng tự nhiên được tóm tắt trong bảng 1. Kết quả cho thấy:
Bảng1
Địa điểm | Toạ độ địa lý | Địa hình | Đặc trưng rừng Căm xe | ||||
Độcao
(m) |
Độ dốc | Kiểu rừng | Cây/ha | (m) | (cm) | ||
Yokdon
(DakLak) |
10045’-13005’ vĩ Bắc
107029;107050’k/Đông |
150 | 2-50 | Khộp | 5-10 | 16-18 | 25-30 |
Eavy
(DakLak) |
13000-13050’ vĩ Bắc
107029;107050’Đông |
600 | 5-100 | Bán thường xanh | 5-10 | 18-22 | 25-30 |
NinhHoà
(Khánh Hoà) |
12015’-12030’ vĩ Bắc
109000-109015’ k/Đông |
100 | 2-5 | Thuần loài | 300-400 | 12-15 | 20-25 |
Cát Tiên
(Đồng Nai) |
11021’-11033’ vĩ Bắc
107010-107030’ k/ Đông |
150 | 2-5 | Bán thường xanh | 5-10 | 22-25 | 30-35 |
Căm xe phân bố khá rộng ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên trong giới hạn khoảng 2 vĩ độ Bắc (12–140) và 2 kinh độ Đông (107-1080 ) có mặt trong các kiểu rừng rụng lá (khộp), rừng bán thường xanh hỗn loài và thuần loài. Đó cũng là căn cứ để chọn vùng trồng và trạng thái rừng để tái sinh phục hồi loài Căm xe phù hợp với điều kiện sinh thái của nó.
2.2.Đặc điểm đất đai:
Kết quả điều tra và phân tích đất ghi trong bảng 2. Kết quả trên cho thấy:
Bảng 2:
Địa điểm | Yok Dôn (YD2) | Ea kmat (EKM9) | Ninh Hoà (Nk8) | ||||||
Loại đất | Xám vàng / Granit | Đỏ / Ba zan | vàng xám / liparit | ||||||
Tầng dày (cm) | 30-35 | >100 | 80-100 | ||||||
Đá lẫn(%) | 40-70 | 5-10 | 20-30 | ||||||
Độ sâu(cm) | 0-20 | 40-60 | 80-100 | 0-20 | 40-60 | 80-100 | 0-20 | 40-60 | 80-100 |
Sét(<0.002mm)% | 12.9 | 20.8 | 23.0 | 63.2 | 63.9 | 64.8 | 22.0 | 26.9 | 23.6 |
Mùn (%) | 1.07 | 0.71 | 0.31 | 4.52 | 3.41 | 1.41 | 1.74 | 0.89 | 0.67 |
N (%) | 0.08 | 0.06 | 0.03 | 0.18 | 0.10 | 0.06 | 0.17 | 0.14 | 0.11 |
P2O5(%) | 0.046 | 0.018 | 0.016 | 0.214 | 0.171 | 0.096 | 0.021 | 0.014 | 0.017 |
K2O(%) | 0.21 | 0.44 | 0.15 | 0.02 | 0.02 | 0.02 | 0.08 | 0.08 | 0.10 |
pHkcl | 3.96 | 3.73 | 3.79 | 3.90 | 3.93 | 4.28 | 5.46 | 5.85 | 7.14 |
Căm xe có thể sống trên nhiều loại đất: xám, vàng, đỏ phát triển trên nhiều loại đá như granit, liparit, bazan…có tầng dày, mỏng và tỉ lệ đá lẫn khác nhau. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến sét nhẹ, phản ứng chua đến ít chua, mùn và N từ ít đến trung bình.
Như vậy Căm xe cũng không đòi hỏi khắt khe về điều kiện đất đai.
2.3.Loài cây ưu thế :
Bảng 3:
Ô TC | Loài ưu thế | F% | N% | G% | IV% |
Ô1
(Yokdon) |
Căm xe Chiêu liêu Giáng hương | 34,3 31,4 11,4 | 34,9 34,9 11,1 | 38,0 32,0 18,4 | 35,7 32,8 13,6 |
Ô2
(Yokdon) |
Chiêu liêu Căm xe
Cà chít |
36,2 27,7 12,8 | 47,8 22,8 12,0 | 14,4 34,8 6,8 | 42,8 28,4 10,5 |
Ô3
(Yokdon) |
Cà chít
Căm xe Câm liêu Chiêu liêu |
35,2 20,4 24,1 13,0 | 52,9 16,5 17,7 8,2 | 39,8 26,9 17,3 5,8 | 33,8 21,3 19,7 9,0 |
Ô5 (Cát Tiên) | Bằng lăng
Căm xe Dẽ Binh linh |
39,0 13,6 11,9 10,2 | 52,4 12,2 9,8 7,3 | 75,6 13,0 2,2 2,0 | 55,7 12,9 8,0 6,5 |
Ô6 (EAWY) | Bằng lăng
Căm xe Bằng lăng tím Gụ mật Kơ nia |
28,8 21,2 7,7 5,8 3,8 | 30,5 20,3 10,2 5,01 3,4 | 42,2 18,0 6,0 8,8 9,4 | 33 19,8 8,0 6,6 5,5 |
Như vậy ở các lâm phần nghiên cứu luôn chỉ có từ 3-5 loài ưu thế có giá trị quan trọng IV%>5%; trong đó có Căm xe, quyết định tổ thành được coi là nhóm loài ưu thế đóng vai trò quan trọng trong sinh thái quần thể.
2.4.Quan hệ nhóm loài cây ưu thế:
Kiểm tra mối quan hệ của Căm xe trong nhóm loài ưu thế trình bày ở bảng 4. Kết quả trên cho thấy
Bảng 4
Ô tiêu chuẩn | PA | PB | PAB | r | c2tính | c20.05 | Quan hệ |
Ô1 – (Yok don) | |||||||
Căm xe – Chiêu Liêu | 0.18 | 0.54 | 0.05 | -0.24 | 1.70 | 3,84 | Ngẫu nhiên |
Cămxe -Giáng Hương | 0.18 | 0.64 | 0.09 | 0.13 | 0.52 | 3,84 | Ngẫu nhiên |
Ô 3 – Yok don) | |||||||
Căm xe – Chiêu liêu | 0.44 | 0.24 | 0.08 | -0.12 | 0.34 | 3,84 | Ngẫu nhiên |
Căm xe – Cà chắc | 0.44 | 0.80 | 0.32 | -0.16 | 0.62 | 3,84 | Ngẫu nhiên |
Căm xe – Cẩm liên | 0.44 | 0.520 | 0.24 | 0.05 | 0.04 | 3,84 | Ngẫu nhiên |
Ô4 Ea wy | |||||||
Căm xe – Bằng lăng | 0.42 | 0.58 | 0.21 | 0.14 | 0.47 | 3,84 | Ngẫu nhiên |
Căm xe– Bằnglăngtím | 0.42 | 0.25 | 0.04 | -0.29 | 2.00 | 3,84 | Ngẫu nhiên |
Căm xe– Gụ mật | 0.42 | 0.13 | 0.04 | -0.06 | 0.08 | 3,84 | Ngẫu nhiên |
Căm xe–Kơ nia | 0.42 | 0.08 | 0.08 | -0.36 | 2.95 | 3,84 | Ngẫu nhiên |
Mối quan hệ giữa các loài trong những loài ưu thế mới chỉ là quan hệ ngẫu nhiên (c2tính < c2 0,05bảngứng với bậc tự do k=”1),” riêng Căm xe với Giáng hương, Căm xe với Cẩm liên và Căm xe với Bằng lăng có mối quan hệ hỗ trợ. (hệ số tương quan 0<r<1).
Đó là những căn cứ bước đầu có thể làm cơ sở cho việc đơn giản hoá tổ thành xúc tiến tái sinh phục hồi rừng cũng như chọn cây trồng hỗn giao với Căm xe khi trồng rừng.
2.5. Sinh trưởng của Căm xe.
Kết quả điều tra Căm xe trồng thử nghiệm 35 tuổi (1964- 1999) ghi ở bảng 5. Từ kết quả trên ta thấy rằng:
Bảng5
ChỉhØ tiêuªu
ĐịaÞa điểmÓm |
Độ§é caoao
(mm) |
Loại¹i
đấtÊt |
1.3
(cmcm) |
DDD
(cmcm) |
vnvn
(mm) |
DHH
(mm) |
(mm3) | DVV
(mm3) |
Eakmatat
(DakLakak) |
500 | Đỏ§á bazanan | 33.97 | 0.965 | 17.46 | 0.98 | 0.782 | 0.022 |
LangHanhnh
(Lâm©m Đồngng) |
900 | Đỏ§á bazanan | 26.2 | 0.74 | 16.5 | 0.47 | 0.444 | 0.012 |
Căm xe có sức sinh trưởng tương đối khá, đạt mức bình quân từ 0.74 đến 0.96cm về đường kính và 0.47-0.98m về chiều cao. Căm xe ở Eakmat có lượng tăng trưởng cao hơn Lang Hanh có thể do độ cao chi phối; Tuy nhiên ở cả 2 nơi đều có sức sinh trưởng cao hơn gần gấp đôi so với Căm xe ở rừng tự nhiên (DD1.3 =”0.40-” 0.41và DH= 0.40- 0.41 Vũ Văn Cần,1990). Điều đó cho phép khẳng định khả năng gây trồng, phát triển cây Căm xe ở các tỉnh phía Nam.
3.Kết luận và đề nghị:
Từ những kết quả trên có thể rút ra một số nhận xét về đặc điểm sinh thái và khả năng gây trồng cây Căm xe như sau:
1. Là cây bản địa đa tác dụng, gỗ có giá trị trên thị trường trong nước và thế giới, có khả năng tái sinh hạt, tái sinh chồi gốc, chồi rễ rất mạnh và có nguồn hạt giống phong phú nhưng cây đã bị khai thác kiệt quệ.
2. Phân bố tự nhiên khá phổ biến ở nhiều nơi thuộc nhiều tỉnh phía Nam có giới hạn từ 12-14 độ vĩ Bắc, ở độ cao dưới 600m cùng các kiểu rừng lá hoặc bán thường xanh hỗn loài hay thuần loài cũng mọc trên nhiều loại đất kể cả trên đất đã bị thoái hoá .
3. Trong các quần thể tự nhiên thường có từ 3-5 loài cây ưu thế cùng với Căm xe, trong đó có 3 loài có mối quan hệ hỗ trợ : Giáng hương, Bằng lăng và Cẩm liên là đối tượng có thể lựa chọn để tái sinh phục hồi hoặc gây trồng hỗn loài với Căm xe.
4. Sinh trưởng tương đối khá cả ở rừng tự nhiên và rừng trồng với lượng sinh trưởng bình quân năm từ 0.4cm về đường kính và 0.5m về chiều cao, có nơi đạt 0,96cm về đường kính và 0,98m về chiều cao.
Do vậy, đây là loài cây có nhiều triển vọng trong việc tái sinh phục hồi và trồng rừng ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên rất cần được quan tâm .
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
2. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong Nông Lâm nghiệp trên máy vi tính (bằng Excel 5.0), Nhà xuất bản Nông nghiệp.
3. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Summary: This is a research on natural distribution, soil characteristics, species composition of the population, group of dominant species and growth of Xylia xylocarpa in South Vietnam provinces. Results shows that this is an indigenous, multi-purpose species, highly promising for forest regeneration, rehabilitation and afforestation in the provinces of South Central Vietnam, Eastern South Vietnam and the Central Highlands.
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD
Các tin khác
- ảnh hưởng của chế độ ánh sáng tới sinh trưởng của cây con Vạng trứng (Endospermum chinense Benth) trong giai đoạn vườn ươm
- Thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ, chống cạn kiệt và suy thoái nguồn nước vùng đầu nguồn lưu vực sông Cầu
- Đánh giá hiện trạng rừng tự nhiên ở Tử Nê-Tân Lạc-Hoà Bình
- Đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo quản hạt Giổi (Michelia mediocris Dandy)
- Đặc điểm đất trồng rừng tre luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro) và ảnh hưởng của các phương thức trồng rừng tre luồng đến đất