Đặng Thịnh Triều
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Đặt vấn đề:
ánhsáng là một trong những nhân tố sinh tồn đối với sinh trưởng và phát triển của thực vật. ánhsáng không những có tác dụng trực tiếp đến quang hợp mà còn có tác dụng đến quá trình thoát hơi nước, quá trình hô hấp. Vì thế,ánh sáng có ảnh hưởng nhiều mặt đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy mầm, cây ra hoa kết quảcho đến khi chết. Tuy nhiên,các loài cây khác nhau có tính thích ứng sinh thái khác nhau đối với điều kiện chiếu sáng (Denslow 1980, Popma và Bongers 1988), ngoài ra nhu cầu ánh sáng cũng phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của thực vật (Lâm Xuân Sanh, 1965).
Nghiên cứu nhu cầu ánh sáng của cây rừng đã được nhiều nhà Lâm học chú ý. Trên cơ sở những nghiên cứu đó, ta có thể đoán trước được nhu cầu ánh sáng của cây rừng trong điều kiện tái sinh tự nhiên hoặc đưa ra những biện pháp lâm sinh thích hợp trong kinh doanh rừng. Năm 1966 Nguyễn Hữu Thước và các cộng sự đã nghiên cứu nhu cầu ánh sáng của cây Lim, với mức che sáng 50% sinh trưởng về chiều cao, đường kính và tổng lượng hữu cơ cho kết quả tốt nhất. Với những nghiên cứu tương tự, Lâm Công Định (1964)đã khuyến cáo ở mức độ 75% cường độ ánh sáng là điều kiện tốt nhất cho sinh trưởng của mỡ trong giai đoạn 100 – 110 ngày tuổi. Sasaki và Mori (1981) đã đánh giá khả năng chịu bóng của một số loài như: Shorea talura, S. ovalis, Hopea helferei và Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường độ ánh sáng cao hơn 50%. Đối với cây Hồi (Illicium verum Hook), cấu tạo giải phẫu của lá, hoạt động trao đổi nước và sự tích luỹ diệp lục cũng như N. P. K trong lá thay đổi dưới các điều kiện chiếu sáng khác nhau. Tỷ lệ che sáng 60% là phù hợp nhất cho sinh trưởng của cây trong giai đoạn vườn ươm, (Nguyễn Ngọc Tân, 1989).
Vạng trứng (Endospermum chinense Benth) là cây ưa sáng, tuy nhiên trong giai đoạn vườn ươm cần được che bóng (Công ty giống và Phục vụ trồng rừng 1995). Tỷ lệ che sáng cho Vạng trứng trong giai đoạn vườn ươm đã được một số tài liệu đề cập (Công ty giống và phục vụ trồng rừng 1995, Vụ Khoa học công nghệ 1994). Tuy nhiên, ảnh hưởng cụ thể của chế độ sáng đến sinh trưởng của cây con như thế nào thì chưa có tài liệu nào được xuất bản. Nghiên cứu này góp thêm sự hiểu biết về đặc tính sinh học của loài cây này trong giai đoạn vườn ươm.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện tại Vườn thực nghiệm Trung tâm Sinh Thái và Tài nguyên môi trường- Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam – Từ Liêm – Hà Nội từ tháng 12 năm 2000 đến tháng 6 năm 2001. Cây con được lấy từ Trung Tâm thực nghiệm Lâm sinh Cầu Hai. Khi cây được 3 tháng tuổi thì thí nghiệm được bắt đầu với bốn chế độ ánh sáng là 100%; 80%; 50% và 20%. Để tạo các mức độ chiếu sáng khác nhau, cây con được đặt trong các hộp có kích thước 2,5 m chiều rộng x 4,5 m chiều dài x 2,0 m chiều cao và được che bằng lưới nylon màu đen với các độ che sáng tương ứng. Đất dùng cho thí nghiệm là đất phù sa sông Hồng. Một số lý tính và hoá tính của đất được trình bày trong bảng 1. Túi bầu Poly-etylen với kích thước 6,3 cm đường kính x 14cm chiều cao. Trong suốt quá trình thí nghiệm, cây con được tưới nước hàng ngày, mặt bầu được phá váng định kỳ để thuận lợi cho việc thấm nước cũng như ngăn cản sự phát triển của cỏ và rêu.
Các chỉ tiêu đo đếm gồm: Số lá, đường kính cổ rễ và chiều cao được đo 2 tuần một lần. Khi thí nghiệm kết thúc, cây con được thu hoạch và chia thành rễ, thân và lá. Diện tích lá được đo ngay sau khi thu hoạch. Sau khi sấy ở 70oC cho đến khi trọng lượng không thay đổi. Rễ, thân lá được cân để tính trọng lượng khô cho các phần tương ứng.
Số liệu được xử lý bởi chương trình SPSS (Statistical Packageof Social Sciences). Duncan’s New Multiple Range Test được dùng để so sánh giá trị trung bình cho tất cả các chỉ tiêu của mỗi công thức.
Bảng 1: Tính chất lý-hoá của đất thí nghiệm
Thành phần cơ giới | |
Cát (%) | 75.7 |
Thịt (%) | 18.2 |
Sét (%) | 6.1 |
Thành phần hoá học |
|
pH (KCl) | 6.33 |
Mùn (%) | 0.67 |
Đạm tổng số (%) | 0.2 |
Lân dễ tiêu (mg/100g) | 39.04 |
Kali dễ tiêu (mg/100g) | 4.22 |
Mg trao đổi (meq %) | 0.81 |
Ca (meq %) | 7.81 |
Kết quả
1. Sinh trưởng của Vạng trứng
Các chỉ tiêu sinh trưởng của Vạng trứng sau 6 tháng thí nghiệm được trình bày trong bảng 2. Kết quả cho thấy rằng sau 6 tháng thí nghiệm, không có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức cho số lá và diện tích lá. Tuy nhiên, diện tích lá đạt cao nhất tại chế độ che sáng 20% (134.2 cm2). Đối với đường kính, sự sai khác nhau rõ rệt giữa các công thức che sáng: Tại chế độ che sáng 20% và không che, đường kính cổ rễ là 0,43cm và 0.44 cm so với 0,37cm và 0,38 cm ở chế độ che 50% và 80% (P< 0.01). Tuy nhiên không có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức che sáng 80% với 50%, cũng như 20% với không che. Với công thức che sáng 20%, chiều cao bình quân đạt cao nhất (18.18cm) so với các công thức còn lại và sự sai khác có ý nghĩa với P <0.01.
Bảng 2: Sinh trưởng của cây con Vạng trứng sau 6 tháng
Mức độ che sáng (%) | Số lá | Diện tích lá (cm2) | Đường kính cổ rễ (cm) | Chiều cao (cm) |
80 | 6,06a | 103.04a | 0,38a | 14,40a |
50 | 5.86a | 121.50a | 0.37a | 15,51a |
20 | 6.20a | 134.30a | 0.43b | 18,18b |
0 | 6.10a | 118.40a | 0.44b | 14,90a |
Ghi chú: a;b là các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa của các giá trị sinh trưởng trung bình giữa các công thức che sáng.
2. Sinh khối khô của Vạng trứng sau 6 tháng thí nghiệm.
Bảng 3: Sinh khối khô của Vạng trứng sau 6 tháng thí nghiệm
Mức độ che sáng (%) | Trọng lượng lá (g) | Trọng lượng thân (g) | Trọng lượng rễ (g) | Tổng trọng lượng khô (g) |
80 | 0.456a | 0.394a | 0.484a | 1.334a |
50 | 0.474a | 0.354a | 0.506ab | 1.334a |
20 | 0.560a | 0.490a | 0.650bc | 1.700b |
0 | 0.418a | 0.484a | 0.720c | 1.630ab |
Ghi chú: a;b;c là các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa của các giá trị sinh trưởng trung bình giữa các công thức che sáng.
Kết quả từ bảng 3 cho thấy, mặc dù trọng lượng khô của thân và lá đạt cao nhất (0.56 gm và 0.49 gm, tương ứng) tại công thức chesáng 20%, nhưng sự sai khác nàykhông có ý nghĩa (P>0.05). Ngược lại, trọng lượng khô của rễ lại khác nhau có ý nghĩa với kết quả cao nhất ở công thức không che sáng (P<0.05). Tổng trọng lượng khô của cây con trong giai đoạn này đạt cao nhất tại chế độ che sáng 20% (1.7 gam). Sự sai khác này không rõ rệt so với tổng trọng lượng khô tại công thức không che, nhưng khác nhau rõ rệt với các công thức ở chế độ che sáng 50% và 80% (P<0.05).
Kết luận
Theo kết quả trên, cây con Vạng trứng cần được che sáng trong giai đoạn vườn ươm. Trên cơ sở của thí nghiệm, lần nữa khẳng định che sáng ở mức độ thích hợp sẽ giúp sinh trưởng của Vạng trứng tốt hơn. Chiều cao và tổng trọng lượng khô của cây con đạt cao nhất tại mức che 20% cường độ ánh sáng.
Tài liệu tham khảo
Công ty giống và phục vụ trồng rừng 1995. Vạng trứng. Sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây trồng rừng. Nhà xuất bản Nôngnghiệp Hà Nội1995. 228-233
Lâm Công Định. 1964. Độ chiếu sáng đối với sinh trưởng của mỡ con. Tập san Lâm nghiệp số 12-1964: 22-26.
Nguyễn Bá Chất. 2001. Vạng Trứng- Loài cây mọc nhanh cần phát triển. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số 12- 2001: 900-903.
Nguyễn Hữu Thước, Nguyễn Liên và Đặng Xuân Khương. 1966. Sơ bộ nghiên cứu yêu cầu ánh sáng của cây lim dưới một tuổi. Tập san SVĐH V.I. 47-51
Nguyễn Ngọc Tân 1989. ảnhhưởng của chế độ ánh sáng, nước và bón phân đối với cây Hồi (Illicium verumHook) ở giai đoạn vườn ươm. Một số kết quả nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp 1976 – 1985. Nhà xuất bản Nông nghiệp 1989: 243-262
Sasaki, S., và Mori. T 1981. Growth responses of Dipterocar seedlings to light. Malaysia forester 44: 319- 345
Summary: After pointing out the important role of light in the growth and development of planted trees the paper briefly reviews on this matter. Hence the paper gives reasons for needed research on effect of light on growth of Endospermusn chinese seedlings together with research method and the results obtained. Conclusion is made that height, total dry weight of the seedling is greatest with 20% reduction of light intensity.
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD
Các tin khác
- Thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ, chống cạn kiệt và suy thoái nguồn nước vùng đầu nguồn lưu vực sông Cầu
- Đánh giá hiện trạng rừng tự nhiên ở Tử Nê-Tân Lạc-Hoà Bình
- Đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo quản hạt Giổi (Michelia mediocris Dandy)
- Đặc điểm đất trồng rừng tre luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro) và ảnh hưởng của các phương thức trồng rừng tre luồng đến đất
- Kỹ thuật xử lý bảo quản tre theo phương pháp thay thế nhựa