MộT Số NGHiêN CứU Về Kỹ THUậT TRồNG RừNG TRàM TRêN ĐấT CHUA PHèN ở HUYệN THạNH HóA, LONG AN

Fuminori Miyatake, Michio Matsuda – chuyên gia JICA

Phạm Thế Dũng, Phạm Ngọc Cơ

Phân viện KHLN Nam bộ

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích đất phèn 1.600.263ha chiếm 40,1% tổng diện tích tự nhiên của vùng (Đỗ Đình Sâm, 2001). Khác với sinh thái vùng ngập n­ớc ven biển, vùng đất chua phèn có thời gian ngập n­ớc kéo dài từ 3-4 tháng, độ sâu ngập n­ớc trung bình từ 0,8 –1,3 m. Đặc điểm nổi bật của đất là bị nhiễm phèn với độ chua pH ở tầng đất 0-40 cm từ 3.0-4.0 do đó chỉ có rất ít các loài thực vật cây gỗ có thể sinh tr­ởng tốt trên vùng đất này. Trong số các loài cây phân bố tự nhiên ở đây có loài Tràm (Melaleuca) thuộc họ Sim (Myrtaceae) có khả năng sinh tr­ởng tốt vì chịu đ­ợc phèn.

Trong chiến l­ợc phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSCL với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cây Tràm đã đ­ợc coi là một trong số các loài cây mũi nhọn đ­ợc ­u tiên phát triển trồng rừng trên các vùng đất phèn vừa đáp ứng đ­ợc mục tiêu che phủ đất, nhu cầu về gỗ, vừa giảm thiểu thiệt hại bởi lũ lụt và cải thiện môi tr­ờng.

Dự án “Phát triển kỹ thuật trồng rừng trên đất phèn ở ĐBSCL” với sự hợp tác giữa Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Phân viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ (FSSIV) đã đ­ợc thực hiện từ năm 1997. Mục tiêu của dự án là hợp tác nghiên cứu xây dựng mô hình và h­ớng dẫn kỹ thuật trồng rừng trên đất chua phèn. Bản báo cáo này trình bày tóm tắt những kết quả nghiên cứu về chọn loài, xuất xứ Tràm, kỹ thuật làm đất, mật độ cây trồng và kỹ thuật chăm sóc rừng tràm trong khuôn khổ hoạt động của dự án.

Điều kiện tự nhiên khu vực thí nghiệm.

Các thí nghiệm đ­ợc thực hiện tại Trạm Thực nghiệm Lâm nghiệp Thạnh Hoá, huyện Thạnh Hoá tỉnh Long An, cách thị xã Tân An khoảng 30 km về phía Tây.

Địa hình khu vực thí nghiệm t­ơng đối bằng phẳng, thực bì che phủ chủ yếu là các loại cỏ năng, cỏ mồn, tràm gió, đ­ng và có thời gian ngập n­ớc khoảng 3 tháng, độ sâu ngập n­ớc trung bình khoảng 0,8m, cao nhất vào mùa lũ lên tới hơn 2 m.

Đất khu thí nghiệm phần lớn thuộc loại đất chua phèn. Đặc tr­ng tính chất đất đ­ợc trình bày trong bảng 1.

1. Nghiên cứu chọn loài và xuất xứ Tràm

Mục đích: Nghiên cứu lựa chọn các loài và giống Tràm có sinh tr­ởng tốt bao gồm cả giống Tràm nhập nội và Tràm nội địa.

Ph­ơng pháp thí nghiệm:thí nghiệm đ­ợc bố trí theo khối với 3 lần lặp lại.

Mô tả thí nghiệm:thí nghiệm bao gồm các xuất xứ thuộc 3 loài: Tràm nhập nội M.leucdendra có 6 xuất xứ; M.viridiflora 2 xuất xứ và Tràm nội địa M.cajuputi có 2 xuất xứ thuộc Tịnh Biên -An Giang và Vĩnh H­ng- Long An. Thí nghiệm đ­ợc tiến hành với các ph­ơng pháp làm đất khác nhau. Mật độ trồng chung trên thí nghiệm là10.000 cây/ha.

Kết quả sinh tr­ởng đ­ợc trình bày trong bảng 2.

B¶ng 1. KÕt qu¶ ph©n tÝch ®Êt khu vùc thÝ nghiÖm
STT Độ sâu

(cm)

pH (H2O) pH

(KCl)

Chất hữu

cơ (%)

Tổng cộng (%) Dễ tiêu Trao đổi Dung dịch muối Phân tích cỡ hạt
Đất ­ớt Đất khô N P2O5 K2O5 N P2O5 K2O5 Ca2+ Mg2+ AL3+ SO43+(%) 2.2 -0.02 0.02 – 0.002 < 0.002
2 0-20 3,911 3,84 3,70 16,55 0,59 0,20 0,31 18,38 11,3 9,1 1,0 1,2 5,0 0,310 5,5 47,7 46,8
20-40 3,72 3,61 3,42 1,35 0,70 0,04 0,60 7,88 7,3 11,2 1,1 0,7 8,0 0,252 7,6 41,6 50,8
40-80 3,60 3,25 3,12 1,29 0,07 0,03 0,53 3,5 11,7 1,1 0,5 7,4 0,252 17,2 38,0 44,8
80-100 3,70 3,11 2,98 2,33 0,08 0,03 0,55 3,5 11,2 1,1 0,7 9,3 0,277 18,0 45,2 36,8
110-150 3,85 2,89 2,74 1,56 0,08 0,04 0,53 10,0 8,0 1,2 0,7 8,44 0,088 27,4 32,3 40,3
3 0-20 3,76 3,74 3,68 30,00 1,11 0,20 0,24 28,00 2,01 9,1 1,5 1,5 9,0 0,126 OM OM OM
20-40 3,68 3,51 3,34 6,03 0,14 0,03 0,55 7,00 4,0 7,5 1,2 1,0 9,4 0,257 41,4 18,3 40,3
40-80 3,45 3,34 3,19 4,66 0,08 0,04 0,55 4,0 9,1 1,0 1,2 8,8 0,100 32,4 27,3 40,3
80-150 3,67 3,03 2,89 6,00 0,07 0,03 0,47 7,0 5,9 1,2 1,3 8,8 0,277 26,5 23,2 50,3
5 0-15 3,65 3,54 3,51 15,93 0,53 0,08 0,43 17,50 10,0 8,5 1,5 0,8 0,151 0,140 32,0 32,0 33,0
15-45 3,43 3,33 3,31 7,03 0,14 0,03 0,42 7,00 3,5 6,4 1,2 1,2 8,2 0,100 34,3 27,5 38,2
45-75 3,50 3,32 3,78 9,31 0,13 0,03 0,41 4,3 9,1 1,3 1,2 9,0 0,176 34,5 25,2 40,3
75-150 3,57 2,76 2,66 6,72 0,09 0,03 0,34 5,0 2,7 1,0 0,5 9,1 0,202 32,3 24,6 43,1
7 0-30 4,08 3,97 3,73 15,52 0,55 0,08 0,44 10,0 7,5 1,5 1,0 5,8 0,076 34,0 30,0 36,0
30-50 3,81 3,57 3,47 5,69 0,17 0,05 0,49 16,78 5,0 5,0 1,0 1,2 7,7 0,026 32,4 21,4 46,2
50-80 3,54 3,38 3,32 3,31 0,10 0,03 0,54 7,00 4,0 9,6 1,1 1,3 8,5 0,026 31,6 23,1 45,3
80-100 3,483 3,9 3,13 9,31 0,13 0,03 0,54 4,0 10,1 1,0 0,5 9,0 0,202 35,0 21,9 43,1
100-150 3,59 2,55 2,34 12,52 0,13 0,02 0,47 5,0 2,7 1,1 0,5 8,8 0,126 41,0 23,9 35,1

Bảng 2. Sinh tr­ởng D và H của các loài và xuất xứ Tràm.

Tuổi rừng Ph­ơng pháp làm đất Loài và xuất xứ tràm Mã số lô hạt

Csiro

D,cm H,m
9 3,5 năm Phát dọn thực bì, trục đất 2 lần. M.leucadendra

-weipa Aus.

-bensabach PNG

-kuru oriomo PNG

-cambridge guif Aus.

M.viridiflora

-cambridge guif Aus.

-flying fox Aus.

M.cajuputi

-An Giang

14147

18956

18960

18909

18910

18919

4.17

4.65

4.79

4.11

4.86

3.29

3.21

4.67

5.16

4.89

4.48

4.66

4.03

3.98

6 2 năm 8 th. Phát dọn thực bì, cày đất bằng máy cày 3 chảo. M.leucadendra

– weipa Aus.

rifle creek Aus.

prcoserpin Aus.

M.viridiflora

flying fox Aus.

M.cajuputi

– Long An VN (*)

14147

15892

15573

18919

2.41

2.18

2.70

2.25

2.00

3.02

2.85

2.74

2.70

2.59

17 2 năm

8 th.

Phát dọn thực bì, lên líp bằng máy.

Líp rộng 3,8m, cao 0,3m, m­ơng rộng 1,3m

M.leucadendra

-cambridge guif Aus.

-stain lawrence Aus.

-rifle creek Aus.

-prcoserpin Aus.

M.cajuputi

– Long An VN (*)

18909

15575

15892

15573

3.78

2.38

2.46

2.42

2.11

3.35

2.66

2.79

2.74

2.92

(*) Khi trồng cây con có chiều cao khoảng 1 m và mật độ trồng 20 000c/ha.

Nhận xét

Nhìn chung sinh tr­ởng D,H tốt hơn thuộc về các loài M. leucadendra, kế đến là M.viridiflora và sau cùng là M. cajuputi. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra tỷ lệ cây bị hại bởi chuột ở giai đoạn rừng mới trồng, M.leucadenra có tỷ lệ cây bị hại cao nhất, trên 80% (Nguyễn Thị Lề,2000) làm ảnh h­ởng đến chất l­ợng cây và tỷ lệ sống của rừng.

Trong khi đó loài M.viridiflora có sinh tr­ởng t­ơng đối khá và tỷ lệ bị hại thấp vì vậy nên chọn các xuất xứ của loài này để phát triển trồng rừng, đồng thời có kế hoạch cải thiện giống các loài tràm nội địa sẽ cho sinh tr­ởng tốt hơn và không bị hại bởi chuột.

2. Ngiên cứu kỹ thuật làm đất

Mục đích:Ph­ơng pháp lên líp trồng rừng đã trở thành ph­ơng pháp khá phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, để chọn lựa ph­ơng pháp nào phù hợp với sinh tr­ởng của Tràm, có khả năng cải tạo đất và quan trọng là giảm chi phí lên líp vẫn ch­a đ­ợc nghiên cứu. Đó chính là mục tiêu của thử nghiệm này.

Ph­ơng pháp thí nghiệm:Thí nghiệm đ­ợc thực hiện theo từng khối có diện tích từ 0.8- 1,0 ha. Việc thu thập số liệu đ­ợc tiến hành trên 3 ô tiêu chuẩn cách đều trên diện tích của khối.

Nội dung thí nghiệm:

+ Phát dọn thực bì, không làm đất, trồng trực tiếp (lô 21).

+ Phát dọn thực bì,cày đất bằng máy cày 3 chảo vào mùa khô(lô 6).

+ Phát dọn thực bì, trục đất 2 lần bằng máy kéo có bánh lồng (lô 9).

+ Phát dọn thực bì, lên líp thấp bằng máy kéo với công cụ đào m­ơng 1 b­ớc (1 step).

+ Phát dọn thực bì, lên líp cao bằng máy kéo có công cụ đào m­ơng 2 b­ớc (2 step).

Kết quả sinh tr­ởng của Tràm đ­ợc trình bày trong bảng 3.

Bảng 3. ảnhh­ởng của ph­ơng pháp làm đất đến sinh tr­ởng của Tràm ở 2,5 năm tuổi

Xuất xứ Không

lên líp

Cày đất Máy lên líp thấp (1 lần *) Máy lên líp cao (2 lần**)
lô 21 lô 6 lô 17 lô 15 lô 15
D,cm H,m D,cm H,m D,cm H,m D,cm H,m D,cm H,m
M.leucadendra
– sain lawrence Aus 2.38 2.66 4.72 4.11
– rifle creek Aus. 2.18 2.85 2.46 2.79 3.78 3.51
M.viridiflora
– flying fox Aus. 2.25 2.7 3.42 3.03
M.cajuputi
– An Giang VN 1.71 2.28 2 2.59
* Lên líp 1 lần : Dùng máy kéo Challenger và sử dụng công cụ lên líp nhỏ 1 lần. Líp rộng 3,8-4m, cao 0,1m, m­ơng sâu 0,55m rộng 1,3m.
** Lên líp 2 lần: Nh­ lần1 sau đó dùng máy kéo Challenger với công cụ mở rộng m­ơng và đắp đất lên líp. Líp rộng 2m cao 0,3m m­ơng sâu 0,55m

Nhận xét

+ Tràm M.leucadendra: có sinh tr­ởng v­ợt hơn về đ­ờng kính ở ph­ơng pháp lên líp cao so với ph­ơng pháp không lên líp (chỉ cày đất) là 73% còn về chiều cao 23%. Các chỉ số này nếu so lên líp cao với lên líp thấp t­ơng ứng là 98% và 55%.

+ Tràm M.viridiflora: sinh tr­ởng v­ợt về đ­ờng kính của ph­ơng pháp lên líp thấp với ph­ơng pháp chỉ cày đất là 174% và chiều cao 12%.

+ Tràm M.cajuputi: việc cày đất đã làm tăng sinh tr­ởng về đ­ờng kính so với ph­ơng pháp không lên líp (trồng trực tiếp trên nền đất tự nhiên) 17% và về chiều cao là 14%.

Nhìn chung biện pháp lên líp cao cho sinh tr­ởng của các xuất xứ Tràm tốt hơn ph­ơng pháp lên líp thấp hoặc không lên líp. Tuy nhiên, việc lên líp cao phải chi phí nhiều. Nếu sử dụng máy để lên líp, chi phí làm đất sẽ rẻ hơn nh­ng địa hình phải t­ơng đối bằng và việc làm đất phải hoàn tất sớm tr­ớc khi mùa lũ đến.

Để phù hợp với khả năng đầu t­ trồng rừng tràm trên vùng đất phèn nên áp dụng ph­ơng pháp lên líp thấp.

3. Nghiên cứu mật độ trồng Tràm

Mật độ cây trồng có ý nghĩa rất lớn đối với sinh tr­ởng của cây rừng, liên quan đến chi phí trồng rừng và quan trọng hơn là quyết định l­ợng sản phẩm rừng.

Trong một luân kì kinh doanh rừng t­ơng đối ngắn, với cây Tràm để làm cừ tiêu chuẩn dài ³4,2 m có đ­ờng kính đầu nhỏ ³4cm, việc lựa chọn mật độ trồng rừng ban đầu là hết sức cần thiết.

Mục đích nghiên cứu: Xác định mật độ trồng rừng thích hợp trong điều kiện rừng trồng không qua tỉa th­a và luân kỳ khai thác từ 5-7 năm.

Ph­ơng pháp nghiên cứu: Thí nghiệm đ­ợc bố trí theo khối với 3 lần lặp lại, gồm cho 3 loài M.leucadendra, M.viridiflora, M. cajuuti với 3 loại mật độ khác nhau. Diện tích ô thí nghiệm 56m2.

Thí nghiệm đ­ợc thực hiện từ tháng 1/1998 .

Kết quả sinh tr­ởng đ­ợc tổng hợp trong bảng 4 và 5.

Bảng 4. Sinh tr­ởng của Tràm 2,5 tuổi d­ới ảnh h­ởng của mật độ trồng

Loài / xuất xứ Mã số

trong TN

A B C
MËt ®é: 20 000 c©y/ha MËt ®é: 10 000 c©y/ha MËt ®é : 6 666 c©y/ha
Cù li: 1 x 0,5m Cù li : 1 x 1m Cù li : 1 x 1,5m
D1.3 H D1.3 H D1.3 H
M.leucadenra
Weipa in Australia 1 2.58 3.45 2.78 3.41 3.07 3.57
Bensabach in PNG 2 3.43 3.78 3.2 3.74 3.6 3.78
Kuru Oriomo in PNG 3 3.22 3.65 3.44 3.66 3.55 3.74
CambridgeGuif in Australia 4 2.39

Tin mới nhất

Các tin khác

[logo-slider]