Xác định đặc điểm gỗ tràm bông vàng làm nguyên liệu tạo ván ghép thanh

Nguyễn Trọng Nhân

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Cây tràm bông vàng (Acacia auriculiformis) đã được trồng ở nhiều nơi. Trong tương lai, gỗ tràm bông vàng sẽ là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến gỗ.

Để xác định khả năng sử dụng gỗ tràm bông vàng làm ván ghép thanh, ngoài tính chất bám dính, cần xác định các đặc điểm biến dạng, các khuyết tật, mầu sắc…của nguyên liệu.

Bài viết này nêu kết quả xác định mức độ biến dạng thanh gỗ theo chiều dài, chất lượng bề mặt ván ghép và tỷ lệ sử dụng gỗ làm ván ghép.

1. Phương pháp và nội dung

Gỗ tràm bông vàng trong nghiên cứu được lấy từ Lô 3 Ngọc Quang thuộc Trung tâm Đông Bắc Bộ có độ tuổi 10 năm.

Theo tài liệu của P.Đ. Bobinkop [1], để giảm thiểu mức độ cong vênh theo mặt cắt, giữa chiều dầy và chiều rộng mặt cắt của thanh ghép cần đảm bảo tỷ lệ 1: 1,5 hoặc 1: 2.

Khi nghiên cứu biến dạng của thanh ghép, chọn chiều dầy thanh ghép s=”2″ cm. Như thế, kích thước mặt cắt của thanh ghép thí nghiệm theo chiều dầy và chiều rộng khi chưa gia công tinh sẽ là 2,4×5 cm.

Ván ghép thanh được tạo bằng cách dán các cạnh phẳng, mặt cắt các thanh ghép có phân bố vòng năm như theo tài liệu của N.A. Gontrarop [2] sẽ tạo tấm ván có biến dạng nhỏ nhất.

Thanh gỗ mẫu được chia thành 2 loại chiều dài khác nhau, l=”100″ cm và l=”50″ cm, có độ ẩm W<10% .

Để đo độ cong, các thanh ghép được đặt trên mặt phẳng chuẩn, đo dây cung và chiều cao điểm cong nhất so với mặt phẳng chuẩn.

Để xác định đặc điểm ván ghép thanh gỗ tràm bông vàng, tiến hành tạo tấm ván ghép kích thước 1x2x0.02 m. Các thanh ghép có kích thước chiều dài 50 cm, mặt cắt chiều rộng 5 cm, chiều dầy 2,4 cm khi chưa gia công tinh, độ ẩm thanh ghép W < 10%. Các thanh ghép được dán ghép bằng keo PVAD, lực ép p=”3-4″ kg/cm2, lượng keo g=”200″ g/m2, thời gian ép t=”60″ phút.

Ván được theo dõi biến dạng cong vênh theo thời gian. Đặc điểm tấm ván được đánh giá thông qua tỷ lệ khác biệt giữa giác, lõi và tỷ lệ mắt trên bề mặt ván.Tỷ lệ lõi, giác, mắt được xác định thông qua đơn vị diện tích.

Tỷ lệ xẻ gỗ tròn xẻ thành hộp hoặc thanh được tính theo tỷ số (%) thể tích gỗ hộp, hoặc thể tích thanh gỗ trên thể tích gỗ tròn.

2. Kết quả xác định

Mức độ cong trung bình của thanh ghép loại chiều dài l=”100″ cm khi dây cung l= 67cm ở mức độ 1.004 cm. Với các thanh ghép chiều dài l=”50″ cm gần như không có hiện tượng cong.

Kết quả xác định tỷ lệ lõi, giác, mắt trên bề mặt tấm ván ghép được ghi trong bảng 1.

Bảng 1. Đặc điểm tấm ván ghép

TT Nội dung Đơn vị đo Số đo Ghi chú
1 Tỷ lệ lõi % 74,93 Theo diện tích
2 Tỷ lệ giác % 25,07 Theo diện tích
3 Tỷ lệ mắt % 13.75 Theo diện tích

Kết quả xác định tỷ lệ xẻ gỗ tròn thành hộp với 2 loại chiều dài l=”100″ và l=”50″ cm được ghi ở bảng 2.

Bảng 2. Tỷ lệ xẻ gỗ tròn thành hộp

TT Nội dung Đơn vị l tròn = 100 cm l tròn = 50 cm
1 Thể tích gỗ hộp m3 0.172 0,053
2 Thể tích gỗ tròn m3 0.508 0,105
3 Hiệu xuất xẻ % 0.338 0,503

Kết quả xác định tỷ lệ xẻ gỗ tròn thành thanh chiều dài 50 cm được ghi ở bảng 3.

Bảng 3. Tỷ lệ xẻ gỗ tròn thành thanh

TT Nội dung Đơn vị đo Số đo
1 Thể tích gỗ tròn m3 0,105
2 Thể tích gỗ hộp m3 0,053
3 Thể tích thanh m3 0,038
4 Tỷ lệ Vthanh/Vgỗ hộp % 70,580
5 Tỷ lệ Vthanh/Vgỗ tròn % 35,540

3. Kết luận

1. Khi xẻ thanh làm ván chiều rộng gấp 2 lần chiều dầy sẽ giảm độ cong vênh mặt cắt. Chiều dầy thông dụng để sản xuất đồ mộc s=”2″ cm, vì vậy, mặt cắt thanh ghép tràm bông vàng có kích thước tính toán 2,4×5 cm theo chiều dầy và chiều rộng.

2. Để giảm biến dạng của tấm ván ghép, mặt cắt thanh ghép được sắp xếp trong tấm ván với vòng năm theo theo chỉ dẫn của N.A. Gontrarop [2].

3. Các thanh ghép gỗ tràm bông vàng với chiều dài l=”1″ m, có mức độ cong trung bình 1,004 cm với dây cung 0,67 m. Các thanh ghép chiều dài l = 0,5 m hầu như không bị cong. Khi xẻ thanh làm ván ghép từ gỗ tràm bông vàng chiều dài thanh ghép không vượt quá 50 cm để tránh biến dạng cong.

4. Khi tạo ván ghép thanh từ gỗ tràm bông vàng, thanh ghép chiều dài l=”50″ cm, mặt cắt tính toán 2,4×5 cm, chất kết dính PVAD với các điều kiện dán lực ép p=”3-4″ kg/cm2, lượng keo g=”200″ g/m2, thời gian ép t=”60″ phút, lực bám dính giữa các thanh ghép đạt 69,96-122,55 Kg/cm2.

5. Ván ghép gỗ tràm bông vàng, do mầu giác lõi phân biệt (giác mầu trắng, lõi mầu sẫm) nên trên bề mặt ván sẽ có mầu sáng tối phân biệt với tỷ lệ lõi giác theo diện tích 74,93/24,07 %. Mặt khác, trên bề mặt tấm ván chiếm 13,75 % mắt gỗ tính theo diện tích.

6. Khi xẻ gỗ tràm bông vàng làm ván ghép thanh, với khúc gỗ tròn chiều dài l>100cm, tỷ lệ xẻ hộp dầy 5 cm chỉ đạt 33,34%. Xẻ khúc gỗ tròn chiều dài l=”50″ cm, tỷ lệ xẻ hộp dầy 5 cm đạt 50,03%. Khi xẻ thanh từ gỗ gỗ tròn chiều dài l=”50″ cm từ gỗ hộp dầy 5 cm đạt tỷ lệ 35,54%.

7. Có thể sử dụng gỗ tràm bông vàng làm nguyên liệu tạo ván ghép thanh tấm lớn. Từ các tấm ván ghép sản xuất các loại đồ mộc như mặt bàn, mặt ghế hoặc các loại đồ mộc nhỏ như kệ các loại. Để tăng giá trị sản phẩm gỗ tràm bông vàng, bề mặt sản phẩm cần sử dụng loại chất phủ mầu thẫm chất lượng cao để che lấp mầu sắc lõi, giác phân biệt và mắt gỗ.

Tài liệu tham khảo

1.P.Đ. Bobikop – Sản xuất vật liệu dán ghép. Nhà xuất bản phổ thông, Moscova, 1974.

2. N.A. Gontrarop – Công nghệ tạo các chi tiết gỗ. Nhà xuất bản công nghiệp rừng, Moscova, 1990.

Determination on characteristics of Acacia auriculiformis wood as

raw material for blockboard manufacture

Summary:Wood of 10 year old A.auriculiformis trees is studied to supply raw material for manufacture of block board in furniture making. A woodblock with cross section 2.4x5cm, 100cm in length has a curving degree of 1.004cm, the chord in 67 cm. With the same cross-section the 50cm long block is not curved. When blocks 100cm long, cross-section 2.4x5cm are produced wood usage attains 33.66%, with those 50cm in length the wood used is 50.35%.

Blockboard from A.auriculiformis wood is not uniform in colour, sap wood with light colour represents 25.07%, heartwood with dark colour represents 74.93% in area. On the blockboard surface wood knots represent 13.75% in area.

A.auriculiformiswood is a good raw material for blockboard manufacture when the blocks do not exceed 50cm in length. A dark coat must be applied to make the colour of the blockboard surface relatively uniform.

****************************************

Tin mới nhất

Các tin khác

[logo-slider]