Hoàng Văn Thắng
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Rừng tự nhiên nước ta có tổ thành loài cây đa dạng và phong phú. Song mỗi một loài cây lại có một vùng phân bố nhất định, sự phân bố này có liên quan chặt chẽ với điều kiện hoàn cảnh của môi trường xung quanh. Trong các hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, ngoài các yếu tố về điều kiện của môi trường, sự tồn tại của các loài trong cùng một lâm phần còn phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại giữa các loài, nghĩa là ngoài sự cạnh tranh về điều kiện sống, sự cùng tồn tại của các loài còn chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp bởi các chất tiết của các loài sống cạnh nó (gọi là phitônxit) thông qua lá, hoa, rễ… Trong một lâm phần khi các loài có đủ không gian dinh dưỡng nhưng vì ảnh hưởng bởi phitônxit của các loài cây xung quanh nên có thể diễn ra theo hai chiều hướng: hoặc là cùng tồn tại hoặc là bài xích lẫn nhau. Chúng cùng tồn tại khi phitônxit của các loài không có ảnh hưởng xấu đến nhau hoặc kích thích sự sinh trưởng phát triển của các loài xuang quanh, ngược lại chúng sẽ loại trừ nhau khi phitônxit của loài này có ảnh hưởng xấu, kìm hãm sự phát triển của các loài bên cạnh.
Vì thế nghiên cứu sâu về mối quan hệ qua lại giữa các loài trong rừng tự nhiên là rất cần thiết cho việc điều chỉnh tổ thành loài cây trong các lâm phần rừng tự nhiên khi cần tác động các giải pháp lâm sinh và quan trọng hơn là làm cơ sở cho việc lựa chọn và phối hợp các loài cây trong trồng rừng hỗn loài.
I. Mục tiêu :
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài: vạng trứng (Endospermum chinense), sồi phảng (Lithocarpus fissus), lim xanh (Erythrophloeum fordii) và trám trắng (Canarium album) với các loài cây khác trong rừng tự nhiên ở các trạng thái rừng khác nhau, nhằm làm cơ sở cho việc lựa chọn và phối hợp các loài cây khi xây dựng mô hình trồng rừng hỗn loài.
II. Nội dung và phương pháp :
Xác định được nhóm loài nào hay gặp với vạng trứng, sồi phảng, trám trắng và lim xanh trong rừng tự nhiên thứ sinh đã và đang phục hồi. Để nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây có thể sử dụng các phương pháp khác nhau như: thông qua hệ số tương quan rhoặc dùng phương pháp tần xuất xuất hiện. ởđây vì loài cây cần nghiên cứu đã được xác định trước vì thế chúng tôi sử dụng phương pháp ô 6 cây. Cụ thể lấy cây cần nghiên cứu làm tâm ô sau đó xác định: khoảng cách, tên cây, và đo D1.3 , Hvn và Dt của 6 cây gần nhất xung quanh nó. Sau đó tính tần suất xuất hiện của loài theo số ô quan sát (fo) và theo số cây (fc). Căn cứ vào giá trị của fo và fc với mức ý nghĩa a= 0.05 chia các loài cây cùng xuất hiện với các loài nghiên cứu theo các nhóm sau:
– Nhóm 1: rất hay gặp , gồm những loài có f0 ³30% và fc ³7%
– Nhóm 2: hay gặp, gồm những loài có 15% £fo < 30% và 3% £fc <7%.
– Nhóm 3: ít gặp, gồm những loài có fo <15% và fc <3%
III. Kết quả:
Kết quả điều tra 39 ô vạng trứng với 234 cá thể đã xác định được có 44 loài cây bạn xuất hiện cùng vạng trứng, 38 ô sồi phảng với 228 cá thể thấy có 36 loài cây bạn, 30 ô lim xanh với 180 cá thể có 38 loài cây bạn và 21 ô trám trắng với 126 cá thể có 34 loài cây bạn cùng xuất hiện, kết quả cho ở bảng 1.
Bảng 1: Số ô quan sát và số loài cây bạn của các loài cây nghiên cứu
Loài cây nghiên cứu | Vạng trứng | Sồi phảng | Lim xanh | Trám trắng |
Số ô quan sát | 39 | 38 | 30 | 21 |
Số ô có loài cây bạn là chính nó | 15
(38,5%) |
28
(73,7%) |
10
(33,3%) |
2
(9.5%) |
Số loài cây bạn xuất hiện cùng loài cây nghiên cứu | 44 | 36 | 38 | 34 |
Mặc dù số ô quan sát của các loài nghiên cứu chưa nhiều nhưng kết quả cho thấy số loài cây bạn của các loài đó xuất hiện tương đối lớn, song các loài này xuất hiện với tần xuất rất khác nhau. Việc xếp nhóm các loài cây bạn theo các mức độ khác nhau dựa vào điểm điều tra hay số cá thể sẽ cho kết quả khác nhau. Đối với những loài có tính quần thể rõ rệt thì tại một điểm điều tra có thể gặp nhiều cá thể cùng loài do đó khi tính theo số cá thể thì sẽ chiếm tỷ lệ phần trăm cao hơn so với khi tính theo điểm điều tra. Theo giá trị của fo và fc tính được cho thấy các loài rất hay gặp và hay gặp với các loài nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2.
Từ bảng 2 cho thấy vạng là loài xuất hiện cạnh nó nhiều nhất với tần suất 38.5% theo điểm điều tra và 10.3% theo số cá thể. Điều này chứng tỏ vạng là loài có tính quần thể rất cao. Bảng 2 cũng cho thấy sồi phảng xuất hiện như là cây bạn của chính nó với tần suất lớn nhất 73.7% theo điểm điều tra và 27.6% theo số cá thể nghĩa là sồi phảng cũng có tính quần thể rất rõ rệt. Đối với lim xanh kết quả bảng 2 cho thấy ràng ràng là loài xuất hiện nhiều nhất chiếm 63.3% theo điểm điều tra và 23.9% theo số cá thể, lim xanh xuất hiện như là cây bạn của chính nó tuy không phải nhiều nhất nhưng nó cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong nhóm loài rất hay gặp với chính nó (33.3% theo điểm điều tra và 7.8% theo số cá thể ). Điều này cũng thể hiện tính quần thể tương đối rõ rệt của lim xanh. Trong 4 loài cây nghiên cứu thì trám trắng thể hiện tính quần thể thấp nhất, nó cũng phù hợp với đặc tính mọc rải rác trong rừng tự nhiên của loài.
Bảng 2: Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây bạn với các loài cây nghiên cứu
Loài cây nghiên cứu | Loài cây bạn | fo | fc | Mức độ xuất hiện |
Vạng trứng | vạng | 38.5 | 10.3 | Nhóm loài rất hay gặp |
giẻ | 35.9 | 9.4 | ||
ràng ràng | 25.6 | 7.3 | Nhóm loài hay gặp | |
trám | 25.6 | 5.1 | ||
sồi phảng | 20.5 | 6.8 | ||
ngát | 17.9 | 6.8 | ||
sp | 17.9 | 5.1 | ||
re gừng | 17.9 | 4.7 | ||
trâm | 17.9 | 3.8 | ||
nang | 15.4 | 3.8 | ||
xoan đào | 15.4 | 3.8 | ||
Sồi phảng | sồi phảng | 73.7 | 27.6 | Nhóm loài rất hay gặp |
táu | 44.7 | 11.8 | ||
trâm | 36.8 | 7.0 | ||
ràng ràng | 31.6 | 6.6 | Nhóm loài hay gặp | |
nhọc | 23.7 | 5.7 | ||
trám | 23.7 | 4.4 | ||
giẻ | 21.1 | 3.1 | ||
đái bò | 18.4 | 3.1 | ||
chẹo | 18.4 | 3.1 | ||
Lim xanh | ràng ràng | 63.3 | 23.9 | Nhóm loài rất hay gặp |
giẻ | 43.3 | 10.0 | ||
lim xanh | 33.3 | 7.8 | ||
xoan đào | 33.3 | 5.6 | Nhóm loài hay gặp | |
trám | 23.3 | 4.4 | ||
kháo | 23.3 | 3.9 | ||
sồi gai | 20.0 | 5.6 | ||
chẹo | 20.0 | 3.9 | ||
táu | 13.3 | 3.3 | ||
Trám trắng | giẻ | 47.6 | 10.3 | Nhóm loài rất
hay gặp |
ràng ràng | 42.9 | 12.7 | ||
lim xanh | 38.1 | 8.7 | ||
sồi phảng | 33.3 | 6.3 | Nhóm loài hay gặp | |
ngát | 28.6 | 4.8 | ||
táu | 23.8 | 5.6 | ||
trám | 23.8 | 4.8 | ||
chẹo | 23.8 | 4.8 | ||
re | 23.8 | 4.0 | ||
kháo | 19.0 | 3.2 |
Tuy nhiên, phân bố trên mặt đất của nhóm loài cây bạn với các loài nghiên cứu cũng rất khác nhau, dao động nhiều nhất là ở lim xanh. ởmột vài điểm điều tra cho thấy có loài chỉ cách lim xanh 0.1m nhưng cũng có loài cách nó tới 8.8m. Đối với sồi phảng, vạng trứng và trám trắng thì phân bố trên mặt đất của các loài cây bạn với chúng tương đối đều, bình quân khoảng 4.3m. Căn cứ vào đường kính tán và khoảng cách từ các loài cây nghiên cứu tới các loài cây bạn cho thấy phần lớn chúng đang có sự cạnh tranh nhau về không gian dinh dưỡng điều này được thể hiện ở bảng 3:
Bảng 3: Các giá trị bình quân của các loài nghiên cứu và nhóm cây bạn.
Loài cây
Chỉ tiêu |
Vạng | Cây bạn | Sồi phảng | Cây bạn | Lim xanh | Cây bạn | Trám trắng | Cây bạn |
D1.3 (cm) | 13.4 | 14.5 | 17.2 | 12.5 | 23.3 | 14.6 | 21.3 | 16.6 |
Hvn (m) | 12.6 | 13.1 | 17 | 13.7 | 13.9 | 13.7 | 14.4 | 14.2 |
Dt (m) | 5.7 | 5.3 | 7.5 | 4.1 | 7.7 | 5.3 | 4.8 | 6.0 |
Khoảng cách TB từ cây n/c đến cây bạn (m). (min – max) | 4.3
(1.8 – 6.9) |
4.5
(1.3 – 6.4) |
4.3
(0.1 – 8.8) |
4.2
(1 – 8) |
Kết quả bảng 3 cho thấy nhìn chung các loài cây nghiên cứu có các chỉ tiêu D1.3 và Hvn lớn hơn các loài cây bạn (trừ vạng trứng). Điều đó chứng tỏ các loài nghiên cứu đều ở tầng trội của rừng. Giá trị của D 1.3 và H vn của cả loài nghiên cứu và cây bạn cho biết chúng đang ở giai đoạn rừng trung niên nên mỗi loài cây đều đã có một không gian sống tương đối ổn định. Vì thế mối quan hệ giữa các loài lúc này ngoài sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng chúng còn chịu ảnh hưởng bởi phitônxit của mỗi loài xung quanh. Giá trị bình quân khoảng cách từ loài cây nghiên cứu đến các loài cây bạn xung quanh cho thấy khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây rừng tự nhiên mà các loài cây nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên thì thay cho phương pháp ô 6 cây có thể điều tra các ô hình tròn với bán kính là R= 4.3m. Vì khi điều tra mối quan hệ theo phương pháp lập ô thì việc xác định diện tích ô rất quan trọng. Nếu diện tích ô quá lớn sẽ có nhiều loài cùng xuất hiện cho dù chúng không có quan hệ với nhau, ngược lại khi diện tích ô quá nhỏ lại bỏ qua nhiều loài mặc dù chúng có quan hệ.
IV. Kết luận:
Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa các loài trong rừng tự nhiên là vấn đề phức tạp. Để có những cơ sở khoa học chắc chắn cần phải căn cứ vào đặc điểm sinh vật học và đi sâu nghiên cứu về phitônxit của từng loài. Trong khi chưa có điều kiện nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các loài cây trong rừng tự nhiên bằng phương pháp đó thì việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài: vạng trứng, sồi phảng, lim xanh và trám trắng với các loài cây khác trong rừng tự nhiên bằng phương pháp tần xuất xuất hiện cho ta một số kết quả ban đầu rất quan trọng làm cơ sở cho việc chọn và phối hợp nhóm loài cây khi xây dựng mô hình trồng rừng hỗn loài. Từ kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận sau:
· Số loài cây bạn xuất hiện cùng các loài cây nghiên cứu đều rất lớn. Thấp nhất là 34 loài (của 21 ô trám trắng) và cao nhất là 44 loài (của 39 ô vạng trứng).
· Vạng trứng và giẻ là hai loài thường gặp nhiều nhất với vạng trứng. Nhóm loài xuất hiện nhiều nhất cùng sồi phảng là sồi phảng, táu và trâm. Xuất hiện nhiều nhất với lim xanh gồm ràng ràng, giẻ và lim xanh. Các loài giẻ, ràng ràng và lim xanh là nhóm loài xuất hiện cùng trám trắng với tần suất lớn nhất.
· Cả 3 loài: vạng trứng, sồi phảng và lim xanh đều xuất hiện cùng với chính nó với tần xuất cao, nghĩa là chúng đều có tính quần thể rất rõ rệt. Riêng trám trắng thì đặc tính này thể hiện kém hơn.
Trên đây chỉ là những kết quả ban đầu. Đối với rừng tự nhiên thứ sinh đã phục hồi thì các mối quan hệ trên là tương đối ổn định, còn đối với rừng tự nhiên thứ sinh đang trong giai đoạn phục hồi thì số loài cây bạn và mức độ xuất hiện của chúng có thể sẽ thay đổi tuỳ theo các giai đoạn phát triển của rừng. Vì thế, cần nghiên cứu thêm để có kết quả sát thực hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Trường Đại Học Lâm Nghiệp – Kết quả nghiên cứu khoa học 1990-1994. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
2. Nguyễn Hải Tuất – Thử nghiệm một phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây trong rừng tự nhiên. Tạp chí Lâm nghiệp số 4 năm 1991.
Summary
Research on reciprocal relation between tree species in natural forest is a difficult and complicated job. For a precise scientific base there must be reliance on biological characteristics and intimate study on phytoxin of each tree species. This paper introduces only a research method based on occurrence frequency of the species. There have been initial found groups of species that commonly occur with Endospermum ohinensis, Lithocarpus fissus, Erythrophloeum fordu and Canarium album. This is a preliminary result providing a base for selection and combination of species in mixed plantation establishment.
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD
Các tin khác
- Tiềm năng bột giấy của gỗ thông Caribê Trồng ở nước ta
- Lựa chọn phương pháp đơn giản bảo quản chế phẩm nấm metarhizium để diệt mối nhà (Cop. Formosanus)
- Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng bạch đàn trên đất phèn ở Thạnh Hoá, tỉnh Long An
- Nghiên cứu lai giống một số loài tràm (Melaleuca sp.)
- Những nhân tố đầu vào cho phát triển lâm nghiệp có sự tham gia của cộng đồng thôn, bản