Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Re hương có tên khoa học là Cinnamomum parthenoxylon Meisn, thuộc họ Long não (Lauraceae), là loài cây lấy gỗ kết hợp lấy tinh dầu, có phân bố rải rác chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Mặc dù có phân bố khá rộng song không tập trung, lại bị khai thác mạnh kể cả chặt cây, lá và đào cả rễ để cung cấp tinh dầu xá xị nên re hương đang đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt và đã được ghi vào Sách đỏ Việt Nam (1996). Do cây đã bị khai thác tàn kiệt nên khó tìm thấy cây trưởng thành để thu hái giống gieo ươm phục vụ cho các nhu cầu trồng rừng và bảo tồn. Hiện nay một số loài cây bản địa quý cũng đã được nhân giống thành công bằng hom và bước đầu trồng rừng cây hom có triển vọng như bách xanh, pơ mu, thông đỏ, hồng tùng ở Lâm Đồng (Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến, 2002; 2004), do vậy re hương cũng đã được chọn là đối tượng thử nghiệm giâm hom và gây trồng rừng bằng cây hom trong vài năm gần đây.
1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
1.1. Vật liệu giâm hom: Hom chồi của loài re hương (Cinnamomum parthenoxylon Meisn) thu tại Lâm Đồng từ rừng tự nhiên đã được thử nghiệm giâm hom làm cây đầu dòng và trồng vào vườn cung cấp hom. Sau 2 năm trồng, cây cho một số lượng hom đủ lớn nên đã được thu để bố trí thí nghiệm.
Thời gian thí nghiệm: Từ tháng 5 năm 2003 đến tháng 4 năm 2004, trên giá thể cát, tại nhà kính và vườn ươm Trung tâm Lâm sinh Lâm Đồng (thành phố Đà Lạt), thuộc Viện KH Lâm nghiệp Việt Nam. Do khí hậu quanh năm mát mẻ và điều kiện giâm hom trong nhà kính ổn định nên nghiên cứu nhân giống hom đã thực hiện cho hai mùa chính là mùa mưa (tháng 5 đến tháng 9 – 2003) và mùa khô (tháng 1 đến tháng 4 – 2004).
1.2. Các thuốc kích thích ra rễ: Ba loại thuốc ra rễ được sử dụng là AIA (axit indol axetic), AIB (axit indol butiric) và ANA (axit naphtalen axetic) ở dạng bột với các nồng độ 0,5; 1,0 và 1,5%. Đối chứng là các hom không xử lý với các chất kích thích ra rễ nêu trên. Các hom được nhúng vào thuốc bột theo các nồng độ khác nhau, sau đó được cấy vào giá thể cát trong nhà kính.
1.3. Số liệu: Các số liệu được thu thập là thời gian ra rễ, tỷ lệ ra rễ (%), chiều dài rễ dài nhất và chỉ số ra rễ (bằng cách nhân số lượng rễ trên hom với chiều dài rễ dài nhất).
2. Kết quả
2.1. Kết quả giâm hom mùa mưa(tháng 5 đến tháng 9/2003)
Có thể nhận thấy từ Bảng 1 là vào mùa khô, không cần sử dụng chất kích thích ra rễ thì giâm hom re hương cũng cho kết quả khả quan, vì đối chứng cho tỷ lệ ra rễ đạt 50%, trong khi các chất kích thích lại đem lại tỷ lệ thấp hơn, cao nhất cũng chỉ đạt 45%. Điều đáng lưu ý là thời gian ra rễ kéo dài tới 4 tháng và tỷ lệ ra mô sẹo của các chất kích thích lại lớn hơn nhiều.
Xét về chất lượng bộ rễ thì các chất kích thích ra rễ AIB và ANA nồng độ cao (1 và 1,5%) cho số lượng rễ trên hom cao nhất và chiều dài rễ dài nhất. Số rễ nhiều và rễ dài tạo điều kiện tốt nhất cho cây hom sinh trưởng ổn định khi được trồng ra ngoài hiện trường. Chỉ số ra rễ của 4 công thức trên đều đạt cao nhất.
Bảng 1: Tỷ lệ ra rễ ở các công thức giâm hom
Công thức | Nồng độ
(%) |
Số lượng
cành giâm |
Tỷ lệ |
|||||
Ra rễ |
Mô sẹo | Chết | ||||||
N | % | N | % | N | % | |||
Đối chứng | 0 | 20 | 10 | 50 | 2 | 10 | 8 | 40 |
AIA | 0,5
1 1,5 |
20
20 20 |
6
7 5 |
30
35 25 |
2
9 9 |
10
45 45 |
12
4 6 |
60
20 30 |
AIB | 0.5
1 1,5 |
20
20 20 |
9
7 3 |
45
35 15 |
7
6 10 |
35
30 50 |
4
7 7 |
20
35 35 |
ANA | 0,5
1 1,5 |
20
20 20 |
4
4 5 |
20
20 25 |
6
8 9 |
30
40 45 |
10
8 6 |
50
40 30 |
Bảng 2: Chất lượng rễ theo các công thức giâm hom
Công thức | Nồng độ (%) | Số lượng rễ trung bình/hom | Chiều dài rễ dài nhất (cm) | Chỉ số ra rễ |
Đối chứng | 0 | 3,4 | 4,9 | 16,66 |
AIA | 0,5
1 1,5 |
1,8
2,4 2,4 |
4
5,8 6,1 |
7,2
13,92 14,64 |
AIB | 0,5
1 1,5 |
2,8
3,7 4,7 |
5,7
6,9 6,7 |
15,96
25,53 31,49 |
ANA | 0,5
1 1,5 |
3,2
4,3 4,4 |
4,2
8,8 7,9 |
13,44
37,84 34,76 |
2.2. Kết quả giâm hom mùa khô(tháng 1/2004 đến tháng 4/2004)
Điều dễ dàng nhận thấy là giâm hom re hương vào mùa khô cho tỷ lệ ra rễ cao hơn hẳn mùa mưa và thời gian ra rễ ngắn hơn (chỉ trong vòng 3 tháng), đặc biệt là ở các công thức xử lý chất kích thích ra rễ. Công thức đối chứng giâm hom mùa khô cho tỷ lệ ra rễ bằng đúng một nửa của mùa mưa. Cả 3 nồng độ của AIA, hai nồng độ thấp (0,5 và 1,0%) của AIB và ANA đều cho tỷ lệ ra rễ cao trên 2 lần đối chứng. Hầu hết các công thức trên đều cho số lượng rễ cao nhất và chiều dài rễ dài nhất, và cũng như vậy chỉ số ra rễ cũng là cao nhất.
Bảng 3: Tỷ lệ ra rễ theo các công thức giâm hom
Công thức | Nồng độ
(%) |
Số lượng
cành giâm |
Tỷ lệ |
|||||
Ra rễ |
Mô sẹo | Chết | ||||||
N | % | N | % | N | % | |||
Đối chứng | 0 | 20 | 5 | 25 | 5 | 25 | 10 | 50 |
IAA | 0,5
1 1,5 |
20
20 20 |
13
13 12 |
65
65 60 |
5
5 7 |
25
25 35 |
2
2 1 |
10
10 5 |
IBA | 0.5
1 1,5 |
20
20 20 |
10
12 4 |
50
60 20 |
6
8 8 |
30
40 40 |
4
0 8 |
20
0 40 |
NAA | 0,5
1 1,5 |
20
20 20 |
12
9 5 |
60
45 25 |
6
5 10 |
30
25 50 |
2
6 5 |
10
30 25 |
Bảng 4: Chất lượng hom giâm
Công thức | Nồng độ (%) | Số lượng rễ trung bình/hom | Chiều dài rễ dài nhất (cm) | Chỉ số ra rễ |
Đối chứng | 0 | 2,8 | 8,4 | 23,52 |
IAA | 0,5
1 1,5 |
5,2
3,8 2,5 |
8,2
7,5 4,5 |
42,64
28,5 11,25 |
IBA | 0,5
1 1,5 |
3
3,7 5,5 |
7,7
6,5 7,0 |
21,0
24,05 38,5 |
NAA | 0,5
1 1,5 |
7,3
10,1 5 |
2,0
10,9 8,5 |
14,6
110,1 42,5 |
3. Kết luận và khuyến nghị.
3.1. Kết luận.
Giâm hom re hương vào mùa khô cho tỷ lệ ra rễ cao hơn hẳn so với mùa mưa. Các chất kích thích ra rễ không đem lại tỷ lệ ra rễ cao hơn trong mùa mưa so với đối chứng, ngược lại hầu hết các công thức xử lý đều ra rễ với tỷ lệ cao hơn hẳn (đạt tới 65%) và chỉ số ra rễ cao hơn. Như vậy giâm hom re hương là một phương thức nhân giống hiệu quả đối với cây re hương.
3.2. Khuyến nghị.
Re hương là cây được ghi vào Sách đỏ Việt Nam nên cần mau chóng bảo tồn thông qua bảo vệ tại chỗ hoặc gây trồng rừng mới, do vậy bên cạnh nhân giống bằng hạt thì nhân giống hom là một biện pháp hữu hiệu giúp có đủ nguồn giống cần thiết cho việc xây dựng các quần thụ bảo tồn.
Re hương khó tìm thấy cây mẹ trưởng thành để thu hái hạt nên giâm hom là có hiệu quả hơn cả trong việc nhân giống phục vụ trồng rừng bảo tồn cũng như trồng rừng diện lớn hơn sau này khi có đủ điều kiện cần thiết.
Số lượng cây mẹ cần thu hái giống cho giâm hom phải là 20 cây trở lên để đảm bảo sản xuất một lượng lớn cây hom có nền tảng di truyền đủ lớn.
Tài liệu tham khảo
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 1996. Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 484 pp.
Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến, 2002. Kết quả nhân giống hom bách xanh, pơ mu, thông đỏ ở Lâm Đồng. TC Nông nghiệp &PTNT, 6/2002, 530-531.
Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến, 2004. Kết quả nhân giống hom hồng tùng phục vụ trồng rừng bảo tồn nguồn gen. TC Nông nghiệp &PTNT, 3/2004, 390-391.
Summary
Three stimulators namely IAA, IBA and NAA have been used to increase the rooting percentage as well as number of roots per cutting and root length, rooting index of Cinnamomum parthenoxylon cuttings in dry and rainy season. It is noted that the species can be easily propagated by cutting with high rooting percentage (up to 65%) so that vegetative propagation technique (cutting propagation) can be used for mass production of planting material for conservation planting.
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD
Các tin khác
- Nghiên cứu khả năng cải thiện tiểu khí hậu của Sở (Camellia sasanqua Thunb.) trên vùng đất cát ven biển Bình –Trị –Thiên.
- NĂNG SUẤT RỪNG TRỒNG KEO LAI Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KỸ THUẬT - LẬP ĐỊA CẦN QUAN TÂM
- Hiệu quả kinh tế của việc trồng quế theo phương thức nông lâm kết hợp (Quế + sắn) ở Văn Yên tỉnh Yên Bái
- Về quyền sở hữu rừng tự nhiên
- Kỹ thuật trồng Thông đuôi ngựa