Trần Đức Mạnh
Trung tâmứng dụng KHKT Lâm nghiệp
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Trám đen (Canarium nigrum Engler) là cây gỗ bản địa có chiều cao từ 20 m -30 m, đường kính ngang ngực có thể đạt 50 cm – 70 cm, thân tròn thẳng, tán lá rộng và xanh quanh năm. Trám đen là cây đa mục đích có thể làm nhà cửa, nguyên liệu gỗ dán, đóng đồ thông thường… Ngoài ra cây Trám đen còn cung cấp một số sản phẩm phụ có giá trị và rất gần gũi với nhân dân.
Theo kết quả điều tra tại một số xã của huyện Tân Lạc tỉnh Hoà Bình và một số xã của huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây, hàng năm mỗi cây Trám đen từ 10 – 15 tuổi có thể cho từ 50 – 70 kg quả. Theo giá thị trường hiện nay tại 2 vùng trên là 3000 đồng/kg, tính trung bình mỗi năm người dân thu được từ 150.000 đồng đến 200.000 đồng/cây. Như vậy có thể nói cây Trám đen không những đáp ứng được mục tiêu của chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng mà còn góp phần cải thiện đời sống cho người dân làm nghề rừng.
Để cải thiện hơn nữa khả năng cho quả của cây Trám đen, năm qua Trung tâm ứngdụng KHKT lâm nghiệp đã được giao đề tài “Nghiên cứu trồng rừng Trám đen phục vụ mục tiêu lấy quả”. Đề tài có 2 phần lớn là: nghiên cứu nhân giống cây trám đen bằng phương pháp ghép và xây dựng mô hình trồng rừng trám đen phục vụ mục tiêu lấy quả. Trong bài viết này chúng tôi giứo thiệu kết quả bước đầu về nghiên cứu nhân giống trám đen bằng phương pháp ghép.
1 – Vật liệu và phương pháp nghiên cứu:
1.1 Vật liệu nghiên cứu.
+ Cây mẹ trong các vườn hộ gia đình đã nhiều năm ra hoa kết quả tại 3 xã của 3 vùng khác nhau. Cụ thể tại:
– Xã Thanh Hối – Huyện Tân Lạc – Tỉnh Hoà Bình.
– Xã Cúc Phương – Huyện Nho Quan – Tỉnh Ninh Bình.
– Xã Ba Trại – Huyện Ba vì – Tỉnh Hà Tây.
+ Gốc ghép đã được gieo từ hạt đạt 24 tháng tuổi, cây sinh trưởng khỏe mạnh, có đường kính gốc từ 0,8 cm trở lên.
+ Cành ghép được lấy từ những cây trội đã qua tuyển chọn.
1.2- Phương pháp nghiên cứu:
– Tuyển chọn cây trội bằng phương pháp phỏng vấn những chủ cây, mục trắc kết hợp với đo đếm các chỉ tiêu như: Năng suất, chiều cao, đường kính…sau đó áp dụng phương pháp 5 cây so sánh. Cây trội được chọn phải có đủ thông tin ít nhất là 3 vụ quả, trong đó 2 vụ sản lượng quả phải vượt trội, đồng thời các chỉ tiêu về sinh trưởng và khả năng kháng bệnh tốt.
– Gốc ghép là cây con được gieo từ hạt sinh trưởng tốt, đường kính tối thiểu đạt 0,8 cm, không bị sâu bệnh, không có u bướu, thân thẳng. Tiến hành bố trí thí nghiệm ghép vào các mùa trong năm theo 3 phương pháp ghép khác nhau là: Ghép nêm đỉnh sinh trưởng, ghép áp bên thân và ghép mắt nhỏ có gỗ. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 3 lần, mỗi ô thí nghiệm có 40 cây.
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê bằng chương trình Excels trên máy vi tính.
2- Kết quả nghiên cứu
2.1- Tuyển chọn cây trội:
Năm 2003, trong 3 địa điểm nghiên cứu chúng tôi đã tuyển chọn được 15 cây Trám đen trội về sản lượng quả, các cây trội có độ vượt trội so với giá trị trung bình của 5 cây so sánh trên 150%. Những cây trội được chọn đều có tuổi cao nên có sản lượng quả đã ổn định và là những cây có các chỉ tiêu sinh trưởng tốt. Số cây trội điển hình được thống kê, mô tả ở biểu 1:
Biểu 01: Biểu thống kê cây Trám đen trội về sản lượng quả.
Số hiệu cây trội |
DGốc ( cm) |
Hvn ( m) |
DTán TB (m) |
SL quả (kg) |
Độ vượt trội (%) |
Địa điểm |
01 |
45 |
16 |
8,5 |
120 |
171 |
Ba Trại – Ba Vì |
02 |
57 |
16,5 |
9,7 |
150 |
214 |
Ba Trại – Ba Vì |
03 |
71 |
19 |
12 |
210 |
300 |
Ba Trại – Ba Vì |
04 |
67 |
17 |
10,5 |
182 |
260 |
Ba Trại – Ba Vì |
05 |
48 |
15 |
9 |
162 |
231 |
Cúc Phương |
06 |
55 |
16 |
9,5 |
190 |
271 |
Cúc Phương |
07 |
62 |
17 |
10 |
172 |
245 |
Cúc Phương |
08 |
68 |
17 |
11 |
168 |
240 |
Cúc Phương |
09 |
62 |
15 |
11 |
145 |
207 |
Cúc Phương |
10 |
89 |
18 |
13,5 |
200 |
285 |
Thanh Hối |
11 |
76,5 |
17 |
12 |
158 |
225 |
Thanh Hối |
12 |
59,7 |
14,5 |
9,5 |
137 |
195 |
Thanh Hối |
13 |
60 |
13 |
9 |
160 |
228 |
Thanh Hối |
14 |
51 |
10 |
8 |
112 |
160 |
Thanh Hối |
15 |
69 |
12 |
9 |
110 |
157 |
Thanh Hối |
2.2- Kết quả ghép cây trám đen.
Dưới đây là kết quả thử nghiệm ghép cây Trám đen được thực hiện vào vụ Thu (Tháng 9 và tháng 10 – 2003) với 3 phương pháp ghép khác nhau. Kết quả cụ thể được thống kê ở biểu 02 dưới đây:
Biểu 02: Tỷ lệ cây ghép ra chồi và sống.
PP ghép |
Số cây ghép |
Tỷ lệ cây ghép ra chồi và sống |
|||||||||
14 ngày |
21 ngày |
28 ngày |
35 ngày |
42 ngày |
|||||||
Sống |
% |
Sống |
% |
Sống |
% |
Sống |
% |
Sống |
% |
||
Nêm |
120 |
7 |
5,8 |
18 |
15 |
32 |
26,6 |
37 |
30,8 |
37 |
30,8 |
áp |
120 |
5 |
4,2 |
13 |
10,8 |
25 |
20,8 |
29 |
24,16 |
31 |
25,8 |
Mắt |
120 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Biểu 03: Chiều dài chồi trung bình của cây ghép.
PP ghép |
Số cây ghép |
Chiều dài chồi trung bình của cây ghép( cm) |
||||
14 ngày |
21 ngày |
28 ngày |
35 ngày |
42 ngày |
||
Nêm |
120 |
0,54 |
1,0 |
1,96 |
5,87 |
7,56 |
áp |
120 |
0,43 |
0,78 |
1,67 |
5,62 |
6,18 |
Mắt |
120 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Kết quả ở biểu 02 và 03 cho thấy:
– Số cây ghép tạo thành và sống ở 2 phương pháp ghép nêm và ghép áp là có triển vọng. Đặc biệt là phương pháp ghép nêm ở đỉnh sinh trưởng tỷ lệ sống đạt 30,8% sau 42 ngày ghép. Phương pháp ghép áp bên thân có tỷ lệ sống thấp hơn, đạt 25,8% sau 42 ngày ghép. Ghép mắt không đạt cây nào (0%). Như vậy bước đầu có thể khẳng định đối với cây Trám đen có thể nhân giống vô tính bằng phương pháp ghép nêm ở đỉnh sinh trưởng và ghép áp bên thân.
– Sinh trưởng của chồi ghép mới hình thành ở phương pháp ghép nêm vượt trội hơn hẳn phương pháp ghép áp bên thân. Chiều dài trung bình của chồi cành ghép ở phương pháp ghép nêm đạt tới 7,56 cm (ở thời điểm 42 ngày sau khi ghép), vượt chỉ tiêu này ở phương pháp ghép áp bên thân là 1,38.
3- Kết luận:
– Cây Trám đen có thể nhân giống vô tính bằng phương pháp ghép nêm đỉnh sinh trưởng và ghép áp bên thân.
– Với các cây trội về sản lượng quả đã qua tuyển chọn có độ vượt trội cao và ổn định, nên sử dụng chúng để lấy cành ghép nhân giống dùng cho thí nghiệm khảo nghiệm dòng vô tính.
– Đây mới là kết quả bước đầu, cần có thời gian và kinh phí tiếp tục theo dõi để có kết luận đầy đủ hơn.
Tài liệu tham khảo:
1. Phạm Đình Tam, 2000, Kết quả nghiên cứu trồng rừng trám trắng, kết quả nghiên cứu KHCN 1996 – 2000.
2. Phạm Gia Biểu, Trồng Trám đen lấy quả. Thông tin Khoa học kỹ thuật và kinh tế lâm nghiệp số 2 – 1996.
3. Dương Mộng Hùng, Trần Vinh, Nghiên cứu tuyển chọn Đào lộn hột (ANACARDIUM OCCIDENTALEI) có năng suất hạt cao chất lượng tốt cho vùng Tây Nguyên. Tạp chí NN&PTNT, số 8 – 2004.
4. Dương Mộng Hùng ,Tuyển chọn cây dẻ Trùng Khánh trội về sản lượng quả và nhân giống bằng phương pháp ghép. Tạp chí NN&PTNT số 8 – 2004.
Summary
Canarium nigrumis an indigenous species 20m-30m in height, breast-high diameter can attain 50cm-70cm, bole straight and round, crown large and green all the year round. C.nigrum is a much-desired, multi-purpose tree species. Wood can be used for house construction, common furniture making and as plywood raw material. Prompted by this fact the research subject focuses on selection productivity for their germplasms and on propagation technique by grafting so as to obtain new generations of high and stable productivity. Fifteen plus trees of three provenances: Hoa Binh, Ninh Binh and Ha Tay have been obtained as the research result together with two grafting methods top wedge grafting and stem lateral grafting with survival rates of 25.8% and 30.8% respectively.
Tin mới nhất
- Kỹ thuật trồng cây Xoan ta
- Kỹ thuật trồng cây Xà cừ lá nhỏ
- Kỹ thuật trồng cây Vên vên
- Kỹ thuật trồng cây Vạng trứng
- Kỹ thuật trồng Trám đen