Nguyễn Hoàng Nghĩa
Viện Khoa học Lâm nghiệp VN
Vào cuối những năm 1980, bệnh hại bạch đàn đã xuất hiện trong các rừng trồng và khảo nghiệm tại vùng Đông Nam Bộ. Đến những năm 1990, bệnh đã lan rộng và trở nên nguy hiểm trong các rừng trồng không chỉ ở Đông Nam Bộ mà cho cả vùng Huế và một số nơi khác nữa. Một trong những lý do cơ bản là chỉ một xuất xứ Petford đã được nhập trồng tràn lan trên diện rộng mà xuất xứ này lại chứng tỏ là rất mẫn cảm với bệnh trong nhiều khảo nghiệm. Việc đánh giá tính mẫn cảm của bạch đàn với bệnh trên các khảo nghiệm đã được xây dựng ở vùng Đông Nam Bộ là cần thiết.
I. Phương pháp đánh giá
Các khảo nghiệm loài/xuất xứ bạch đàn đã được triển khai với một số xuất xứ của một hay nhiều loài bạch đàn với mục tiêu ban đầu là sinh trưởng, nay được sử dụng để đánh giá mức độ bệnh hại. Mức độ bệnh hại được đánh giá theo các chỉ tiêu sau:
Mức độ
bệnh hại |
Chỉ số mức độ bệnh hại | Biểu hiện bên ngoài |
Không bịThấp Trung bình Nặng Rất nặng |
0
1 2 3 4 |
· Lá không bị nhiễm bệnh và cành không bị chết do bệnh.
· Tới 25% hệ lá bị bệnh và tới 25% số cành bị chết do bệnh. · 25-50% hệ lá bị bệnh và tới 50% số cành bị chết do bệnh. · 50-75% hệ lá bị bệnh và tới 75% số cành bị chết do bệnh. · >75% hệ lá bị bệnh và >75% số cành bị chết do bệnh. |
II. Kết quả điều tra đánh giá
2.1. Khảo nghiệm E. camaldulensis tại Sông Mây (1990 – 1997).
Có thể thấy khá rõ là về mặt bệnh hại, xuất xứ Mt. Carbine vừa có mức độ bệnh hại thấp hơn nhiều so với Petford, Gibb River và Victoria River vừa có mức tăng trưởng cao nhất, đạt 2,6 m/năm về chiều cao và 1,7 cm/năm về đường kính ở tuổi 7.
Bảng 1. Sinh trưởng của các xuất xứ 6,5 tuổi tại Sông Mây.
Loài | Lô hạt | Xuất xứ | D (cm) | H (m) | Bệnh |
E. camaldulensis | 0572 | Mt.Carbine | 11,16 | 16,88 | 2 |
E. camaldulensis | 0522 | Petford | 9,78 | 15,94 | 3-4 |
E. camaldulensis | 12346 | GibbRiver | 8,58 | 11,90 | 4 |
E. camaldulensis | 13928 | Victoria R. | 8,31 | 13,17 | 4 |
2.2. Khảo nghiệm E. tereticornis tại Sông Mây (1990 – 1997).
Khảo nghiệm chứng tỏ tăng trưởng của các xuất xứ đều đạt khá và mức độ bệnh hại cũng thấp hơn so với loài E. camaldulensis.
Bảng 2. Sinh trưởng của các xuất xứ 6,5 tuổi tại Sông Mây.
Loài | Lô hạt | Xuất xứ | D (cm) | Bệnh |
E. tereticornis | 0513 | LauraRiver | 11,34 | 1-2 |
E. tereticornis | 0336 | Southedge Station | 11,34 | 2 |
E. tereticornis | 0339 | Mt.Garnet | 11,03 | 1-2 |
E. tereticornis | 16645 | MitchellRiver | 10,93 | 1-2 |
E. tereticornis | 13403 | Helenvale | 9,71 | 0-1 |
2.3. Khảo nghiệm các loàI bạch đàn tại Bầu Bàng, Bình Dương (1988 – 1996).
Xét về mặt sinh trưởng và kháng nấm bệnh, các xuất xứ đầu bảng là Jackey của E. brassiana, Mt. Lewotobi của E. urophylla và Mt. Carbine của E. camaldulensis. Các xuất xứ bị bệnh nặng vẫn là Gibb River, Gilbert River, Victoria River và Petford với mức độ 3-4. Trong số các lô hạt của Petford thì 0522 có mức độ bệnh thấp nhất (1-2), sau đến 14338 (2-3) và cuối cùng là 14847 (3-4). E. brassiana không cho thấy dấu hiệu bệnh, các loài khác như E. urophylla, E. tereticornis và E. exserta bị bệnh nhẹ hơn.
Bảng 3. Sinh trưởng của các xuất xứ 8,5 tuổi tại Bầu Bàng.
Loài | Lô hạt | Xuất xứ | D (cm) | H (m) |
Bệnh |
E. brassiana | 13874 | Jackey Jackey | 12,661 | 14,11 | 0 |
E. urophylla | 14532 | Mt.Lewotobi | 12,387 | 11,76 | 1 |
E. camaldulensis | 2158 | N.S.W. seed | 12,025 | 12,48 | 1-2 |
E. camaldulensis | 0329 | Mt.Carbine | 11,282 | 13,86 | 1-2 |
E. tereticornis | 0332 | Mareeba | 11,198 | 13,61 | 0-1 |
E. camaldulensis | 0247 | Mt.Carbine | 10,418 | 12,73 | 1 |
E. camaldulensis | 13801 | Katherine | 10,100 | 12,06 | 2 |
E. urophylla | 14531 | Mt.Egon | 10,029 | 10,44 | 1 |
E. camaldulensis | 14338 | Petford | 9,436 | 11,76 | 2-3 |
E. camaldulensis | 0522 | Petford | 9,102 | 11,66 | 1-2 |
E. camaldulensis | 12346 | GibbRiver | 8,749 | 10,68 | 3-4 |
E.tereticornis | Local | Tân Tạo | 8,355 | 10,36 | 1-2 |
E. camaldulensis | 2238 | LakeAlbacutya | 8,082 | 9,83 | 1-2 |
E. exserta | 14864 | Herberton | 7,843 | 11,28 | 0-1 |
E. camaldulensis | 13928 | VictoriaRiver | 7,801 | 10,77 | 3-4 |
E. camaldulensis | 14106 | GilbertRiver | 7,369 | 9,62 | 4 |
E. exserta | 13818 | Mt.Douglas | 6,981 | 9,11 | 1 |
E. camaldulensis | 14847 | Petford | 6,875 | 9,59 | 3-4 |
2.4. Khảo nghiệm E. camaldulensis tại Bầu Bàng, Bình Dương (1989-1996).
Khảo nghiệm có tới 4 xuất xứ nổi tiếng là có bệnh nặng trong nhiều khảo nghiệm khác, đó là Gilbert River, Normanton, Flinders River và Petford. Có lẽ chỉ có xuất xứ Katherine là còn có thể được chấp nhận ở đây.
Bảng 4. Sinh trưởng của các xuất xứ 7 tuổi tại Bầu Bàng.
Loài | Lô hạt | Xuất xứ | D (cm) | H (m) | Bệnh |
E. camaldulensis | 13923 | Katherine | 10,11 | 11,48 | 3-4 |
E. camaldulensis | 0521 | Elizabeth Cr | 9,17 | 11,69 | 3-4 |
E. camaldulensis | 0522 | Petford | 9,15 | 11,27 | 3-4 |
E. camaldulensis | 0495 | Flinders River | 7,79 | 9,51 | 4 |
E. camaldulensis | 0395 | GilbertRiver | 7,61 | 9,09 | 4 |
E. camaldulensis | 0499 | Normanton | 7,16 | 8,77 | 4 |
2.5. Khảo nghiệm E. camaldulensis tại Bầu Bàng, Bình Dương(1990 – 1996).
Khảo nghiệm bao gồm 5 xuất xứ với 4 lặp lại. Điều cần lưu ý là trong một số khảo nghiệm ở Bầu Bàng trên lập địa bị ngập nước vào mùa mưa, mức độ bệnh đều khá cao kể cả với các xuất xứ thường bị bệnh nhẹ ở các nơi khác như Mt. Carbine.
Bảng 5. Sinh trưởng của các xuất xứ 6 tuổi tại Bầu Bàng.
Loài | Lô hạt | Xuất xứ | D (cm) | H (m) | Bệnh |
E. camaldulensis | 0522 | Petford | 9,44 | 11,12 | 3-4 |
E. camaldulensis | 13928 | Victoria R. | 9,28 | 11,15 | 3 |
E. camaldulensis | 12346 | GibbRiver | 8,40 | 10,72 | 3-4 |
E. camaldulensis | 0572 | Mt.Carbine | 8,33 | 10,53 | 3-4 |
E. camaldulensis | 0495 | Flinders R. | 7,70 | 9,54 | 4 |
2.6. Khảo nghiệm E. urophylla tại Bầu Bàng, Bình Dương (1991 – 1996).
So với các loài bạch đàn trắng, bạch đàn E. urophylla có mức độ bệnh hại thấp hơn.
Bảng 6. Sinh trưởng của các xuất xứ 5 tuổi tại Bầu Bàng.
Loài | Lô hạt | Xuất xứ | D (cm) | H (m) | Bệnh |
E. urophylla | 17836 | Uhak, Wetar | 9,33 | 10,05 | 1 – 3 |
E. urophylla | 17565 | Lewotobi | 9,32 | 9,74 | 1 – 3 |
E. urophylla | 17567 | Egon, Flores | 9,19 | 9,43 | 1 – 3 |
2.7. Khảo nghiệm E. pellita tại Bầu Bàng, Bình Dương (1991 – 1996).
Khảo nghiệm bao gồm 4 xuất xứ với 4 lặp lại. Tốc độ sinh trưởng của loài trong những năm đầu thường chưa cao song liên tục, đoạn thân dưới cành thẳng đẹp nên đây là loài rất có triển vọng. Loài gần như không bị bệnh.
Bảng 7. Sinh trưởng của các xuất xứ 5 tuổi tại Bầu Bàng.
Loài | Lô hạt | Xuất xứ | D (cm) | H (m) | Bệnh |
E. pellita | 16121 | Tokwa to Kiriwa, PNG | 11,73 | 11,50 | 0 |
E. pellita | 17854 | Bupul, IND | 11,39 | 11,04 | 0 |
E. pellita | 14916 | Kuranda, Qld | 10,13 | 9,81 | 0 |
E. pellita | 14399 | Coen, Qld | 9,46 | 9,37 | 0 |
2.8. Khảo nghiệm bạch đàn tại Tân Tạo, TP Hồ Chí Minh (1984-1990).
Khảo nghiệm được thực hiện trên đất phèn. Cây được trồng trên líp, cự ly 1 x 1m và 25 cây cho mỗi lặp lại. Các xuất xứ có sinh trưởng tốt nhất là Oro Bay, Sirinumu Sogeri Plat của E. tereticornis và Kennedy River và Petford (lô hạt 13662) của E. camaldulensis. Nhìn chung E. brassiana và E. alba không bị bệnh và E. tereticornis bị bệnh nhẹ.
Bảng 8. Sinh trưởng của các xuất xứ 5 tuổi tại Tân Tạo.
Loài | Lô hạt | Xuất xứ | V m3 | D cm | H m |
Bệnh |
E. tereticornis | 13399 | OroBay | 0,0546 | 10,89 | 12,80 | 0 |
E. tereticornis | 13418 | Sirinumu | 0,0544 | 10,79 | 12,42 | 0 |
E. camaldulensis | 13662 | Petford | 0,0500 | 10,34 | 12,46 | 1 |
E. camaldulensis | 13443 | Kennedy | 0,0449 | 9,45 | 12,68 | 1 |
E. tereticornis | Local | Thái Nguyên | 0,0444 | 9,64 | 11,27 | 0-1 |
E. brassiana | 13415 | NE Bamaga | 0,0378 | 9,38 | 10,82 | 0 |
E. camaldulensis | 13923 | Katherine | 0,0354 | 8,84 | 10,75 | 1 |
E. camaldulensis | 12346 | GibbRiver | 0,0348 | 8,92 | 10,65 | 4 |
E. camaldulensis | 13476 | Petford | 0,0326 | 8,31 | 10,68 | 3-4 |
E. camaldulensis | 13692 | Gilbert R. | 0,0303 | 8,22 | 10,54 | 4 |
E. camaldulensis | 13939 | Pentecost R. | 0,0294 | 8,17 | 10,83 | 4 |
E. camaldulensis | 12968 | Burdekin | 0,0230 | 7,10 | 10,93 | 3 |
E. camaldulensis | 13928 | Victoria R. | 0,0218 | 6,99 | 10,14 | 3-4 |
E. alba | 12993 | Mt.Molloy | 0,0092 | 5,63 | 7,29 | 0 |
2.9. Tổng hợp tình hình bệnh hại ở các loài và xuất xứ bạch đàn.
Loài/xuất xứ | Tình hình bệnh | Mức độ bệnh |
E.alba | Không | 0 |
E.brassiana | Không | 0 |
Jackey Jackey 13874 | Không | 0 |
NE Bamaga 13415 | Không | 0 |
E. cloeziana | Không | 0 |
E.exserta | Không | 0 |
E.pellita | Không | 0 |
E.torelliana | Không | 0 |
E.urophylla | Không-nhẹ | 0 – 1 |
E.tereticornis | Không-trung bình | 0 – 2 |
Oro Bay 13399 | Không | 0 |
Sirinumu 13418 | Không | 0 |
Mt. Garnet 12965 | Nhẹ-trung bình | 0 – 2 |
E.camaldulensis | Nhẹ-rất nặng | 1 – 4 |
Kennedy River 13443 | Nhẹ-trung bình | 1 – 2 |
Morehead River 13444 | Nhẹ-trung bình | 1 – 2 |
Katherine 13801 | Nhẹ-trung bình | 1 – 2 |
Mt.Carbine 0247 | Nhẹ-trung bình | 1 – 2 |
Petford | Nhẹ-rất nặng | 1 – 4 |
Victoria River 13928 | Nặng-rất nặng | 3 – 4 |
Gibb River 12346 | Nặng-rất nặng | 3 – 4 |
GilbertRiver | Nặng-rất nặng | 3 – 4 |
NormanRiver 0499 | Nặng-rất nặng | 3 – 4 |
Flinders River 0495 | Nặng-rất nặng | 3 – 4 |
Victoria River 13928 | Nặng-rất nặng | 3 – 4 |
Burdekin 12968 | Nặng | 3 |
Pentecost River 13939 | Nặng-rất nặng | 3 – 4 |
III. Kết luận
Kết quả điều tra khảo sát và Dự án ACIAR 9441 về bệnh bạch đàn cho biết các tác nhân gây bệnh chính đối với hệ lá ở bạch đàn bao gồm: Cylindrocladium quinqueseptatum, Cryptosporiopsis eucalypti, Pseudocercospora eucalyptorum, Coniella fragariae, Mycosphaerella spp., Kirramyces sp., trong đó gây hại quan trọng nhất vẫn là Cylindrocladium quinqueseptatum và Cryptosporiopsis eucalypti. Một số loài và xuất xứ bạch đàn đã chứng tỏ không bị bệnh hoặc mức độ nhiễm bệnh thấp có thể sớm được chọn đưa vào các chương trình trồng rừng và chọn giống năng suất cao.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hoàng Nghĩa 2001. Chọn giống bạch đàn Eucalyptus theo sinh trưởng và kháng bệnh ở Việt Nam. Nhà XB Nông nghiệp, Hà Nội, 112 p.
Old K.M. 2000. Minimising Disease Impacts on Eucalypts in South East Asia. Final Report on ACIAR Project 9441.
Assessment of disease attack on eucalypt species and provenances in trial plantings in Eastern South Viet Nam
Summary:The diseases of eucalupts appeared in late 1980s in the Eastern South Viet Namand in the 1990s they have spread to other regions. Disease attack is classified in 5 levels: No disease attack, low level attack, average attack, serious and very serious attack in the trial plantings established in Song May (Dong Nai), Bau Bang (Binh Duong) and Tan Tao (Ho Chi Minh city).
From results of the assessment and trials with different eucalypt species conclusion is made by the author on main pathogens of the eucalypt folioge together with recommendations on selection of eucalypt species for forest planting programmes and for high productivity objective.
***********************************************
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD