TS. Bùi Duy Ngọc
(i) ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bằng sông Cửu Long với 2 hệ sinh thái rừng rất quan trọng là: hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng tràm. Hệ sinh thái rừng tràm phát triển trên vùng ngập nước nội địa và nơi đất bị phèn có địa hình thấp, với loài cây rừng chính là tràm.
Trong những năm gần đây, biến động về diện tích đã phản ánh sự phát triển không bền vững của rừng tràm. Từ 2002 đến 2005 diện tích rừng tràm tăng lên nhanh chóng (tăng thêm 23.967 ha) sau đó giảm dần từ 2006 đến 2008 (trong 3 năm diện tích rừng tràm sản xuất giảm đi 3.039 ha, trong đó chủ yếu là suy giảm diện tích rừng sản xuất). Sự biến động về diện tích rừng tràm này chủ yếu là do giá bán cừ tràm thay đổi. Trong khi đó giá bán cừ tràm trên thị trường lại phụ thuộc nhiều vào sự cân đối cán cân cung ứng và nhu cầu của sản phẩm này trên thị trường.
Như vậy: gỗ tràm là nguồn nguyên liệu tiềm năng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đối với ngành công nghiệp chế biến gỗ. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn gỗ tràm được sử dụng làm “cừ” (một loại cọc gia cố nền móng trong các công trình xây dựng), làm chất đốt, hầm than, băm dăm xuất khẩu ..v.v. do đó giá trị sử dụng của gỗ tràm chưa cao.
Để góp phần duy trì và phát triển bền vững rừng tràm, nâng cao giá trị sử dụng gỗ tràm nói riêng, rừng tràm nói chung, đồng thời đáp ứng phần nào nhu cầu về nguyên liệu của ngành công nghiệp chế biến gỗ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tiến hành thực hiện đề tài (2006 – 2009): “Nghiên cứu sử dụng tổng hợp, có hiệu quả gỗ tràm”.
(ii) NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài đã tập trung giải quyết một số nội dung cơ bản sau:
– Xác định đặc điểm hình thể cây gỗ tràm theo 2 cấp tuổi tại 3 địa điểm;
– Nghiên cứu sử dụng gỗ tràm làm gỗ xẻ sản xuất đồ mộc;
– Nghiên cứu sử dụng gỗ tràm làm ván dăm;
– Sơ bộ đánh giá hiệu quả sử dụng gỗ tràm theo hướng: “ Sử dụng tổng hợp”.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
– Kế thừa các kết quả nghiên cứu có trước.
– Thu thập các thông tin bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và tiếp thu thông tin có trước theo tài liệu.
– Dựa vào tiêu chuẩn Việt Nam như: TCVN 1070-71; TCVN 1073-71; TCVN 1757-75; TCVN 1758-75; ….để đánh giá chất lượng nguyên liệu gỗ.
– Quy hoạch thực nghiệm đơn yếu tố. Tiến hành thí nghiệm theo ma trận đã quy hoạch.
– Sử dụng các tiêu chuẩn của Việt Nam cũng như tiêu chuẩn của nước ngoài để kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm như : TCVN TCVN 7756 – (3; 4; 5; 6; 7; 8) : 2007. tiêu chuẩn ASMTE 70-68. tiêu chuẩn гOCT, JIS, …
– Số liệu thí nghiệm được xử lý loại bỏ sai số thô theo tiêu chuẩn Studen.
(iii) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định đặc điểm hình thể cây gỗ tràm theo 2 cấp tuổi tại 3 địa điểm
Cây tràm được trồng tập trung, có diện tích lớn, chủ yếu ở 3 tỉnh: Long An, An Giang và Cà Mau. Chu kỳ kinh doanh (khai thác chặt trắng) của gỗ tràm là 5 – 7 năm, chậm nhất khoảng 10 năm. Kết quả xác định đặc điểm hình thể cây gỗ tràm như sau:
– Cây tràm ở tuổi khai thác (5 – 7 năm) có đường kính ngang ngực nhỏ. Ở tuổi này, hầu hết gỗ tràm có đường kính (D1.3) dao động trong khảng từ 6 – 10 cm. Cây tràm lớn hơn 10 tuổi có đường kính (D1.3) dao động trong khoảng từ 10 – 15 cm.
– Gỗ tràm có tỷ lệ vỏ nhiều, chiếm khoảng 15 %.
– Gỗ tràm có khối lượng thể tích dao động từ 0.5 – 0.55 g/cm3. Số liệu này phản ánh, đây là loại gỗ nặng trung bình tương đương với khối lượng thể tích của gỗ keo.
3.2. Nghiên cứu sử dụng gỗ tràm làm gỗ xẻ sản xuất đồ mộc
Khai thác gỗ tràm ta (Melaleuca cajuputi) 5 tuổi và 10 tuổi tại tỉnh Cà Mau và gỗ tràm Úc (Melaleuca leucadendra) 5 tuổi và 7 tuổi tại tỉnh Long An.
*/ Xác định các thông số hình học của khúc gỗ tròn gỗ tràm:
Các khúc gỗ tròn được đo đếm, lấy số liệu kích thước để xác định các thông số như: độ thon; độ cong; độ ô van ..v.v. Sau đó so sánh thông số hình học của gỗ tràm với một số loại gỗ rừng trồng khác. Kết quả như sau:
Bảng 3.1. Thông số hình học của gỗ tròn gỗ tràm và một số loại gỗ rừng trồng khác.
TT |
Loại gỗ |
Thông số hình học |
||
Độ thon (cm/m) |
Độ ô van (%) |
Độ cong (%) |
||
1 |
Tràm ta 5 tuổi |
0.45 |
4.22 |
2.56 |
2 |
Tràm ta 10 tuổi |
0.74 |
6.52 |
2.63 |
3 |
Tràm Úc 5 tuổi |
0.99 |
7.83 |
2.47 |
4 |
Tràm Úc 7 tuổi |
1.00 |
4.47 |
2.55 |
5 |
B.đàn Urophylla 8 tuổi (*) |
0.8 |
0.1 |
1.42 |
6 |
Keo lai 9 tuổi (*) |
0.7 |
0.07 |
1.81 |
(Nguồn (*) – Tiềm năng nguyên liệu gỗ tràm ở Kiên Giang và định hướng sử dụng – Nguyễn Qung Trung)
*/ Một số tính chất cơ – vật lý chủ yếu của gỗ tràm;
Kết quả xác định tính chất cơ – vật lý của gỗ tràm của các chuyên gia CSIRO-FFP và Trung tâm công nghệ gỗ, Ủy ban sản phẩm rừng thuộc Bang miền Tây nước Úc(forest Products commision) và so sánh với một số loại gỗ rừng trồng khác như sau:
Bảng 3.2. Tỷ lệ co rút của gỗ tràm với một số loại gỗ rừng trồng khác.
TT |
Loại gỗ
|
Co rút theo chiều tiếp tuyến Yt (%) |
Co rút theo chiều xuyên tâm Yx (%) |
Co rút theo chiều dọc thớ Yl (%) |
1 |
Acacia aff. Redolens |
2.2 |
1.3 |
0.08 |
2 |
Eucalyptus occidentalis |
9.1 |
4.5 |
0.28 |
3 |
Eucalyptus ornate |
6.6 |
3.7 |
0.06 |
4 |
Melaleuca preissiana |
23.2 |
11.2 |
1.4 |
5 |
Melaleuca rhaphiophylla |
15.0 |
6.7 |
0.26 |
Nhận xét:
– Gỗ tràm có đường kính nhỏ, hầu hết đường kính nhỏ hơn 15 cm, một số lượng rất ít ( khoảng 15 %) khúc gỗ có đường kính lớn hơn 15 cm.
– Độ ô van và độ cong của gỗ tràm rất lớn.
– Gỗ tràm co rút theo các chiều xuyên tâm và tiếp tuyến rất lớn. Lớn hơn gấp nhiều lần so với gỗ keo và gỗ bạch đàn.
Từ những lý do nêu trên, thấy rằng: không nên sử dụng gỗ tràm làm gỗ xẻ.
Mặc dù vậy, nhưng do mục tiêu của đề tài là nghiên cứu sử dụng tổng hợp gỗ tràm, ngoài ra để tạo nguồn nguyên liệu mới trong công nghệ sản xuất đồ mộc, nên có thể lựa chọn một số ít những khúc gỗ tràm tương đối tròn, thẳng để làm gỗ xẻ.
Đánh giá chất lượng gỗ xẻ: qua kiểm tra có 4 loại khuyết tật chủ yếu là mắt sống, mắt hư (mắt chết), lỗ mọt và ván ván bị xiên thớ. tỷ lệ ván có mắt sống: 55.64 %; ván có mắt chết: 23.06 %; ván có khuyết tật do lỗ mọt: 36.48 %; ván bị xiên thớ: 46.58 %.
Do gỗ tràm có tỷ lệ co rút theo các chiều rất lớn, nên khi sấy gỗ xẻ gỗ tràm, các phôi gỗ xẻ sẽ bị biến dạng, cong vênh dẫn đến mất mát về gỗ khi gia công chế biến cho khâu sấy lớn. Kết quả xác định lượng dư cho khâu sấy (LDKS) gỗ xẻ gỗ tràm và so sánh LDKS của gỗ tràm với một số loại gỗ rừng trồng khác như sau:
Bảng 3.3. LDKS gỗ xẻ gỗ tràm so với một số loại gỗ rừng trồng
TT |
Phương pháp xẻ |
Lượng dư khâu sấy (%) |
|||
Gỗ tràm |
Gỗ keo lai(*) |
Gỗ keo tai tượng(*) |
Gỗ keo lá tràm(*) |
||
1 |
Xẻ xuyên tâm |
11.24 |
4.81 |
5.88 |
5.51 |
2 |
Xẻ tiếp tuyến |
12.32 |
5.41 |
6.38 |
5.88 |
3 |
Xẻ bổ đôi |
12.26 |
4.91 |
5.90 |
5.40 |
(Nguồn: (*)- Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu công nghệ bảo quản, chế biến gỗ rừng trồng, 2005)
*/ Nghiên cứu ổn định hình dạng, kích thước gỗ xẻ gỗ tràm
Để ổn định hình dạng và kích thước của gỗ xẻ gỗ tràm khi sấy, đề tài sử dụng dung dịch thuốc PEG 600 (Poly Ethylene Glycol) với các mức nồng độ dung dịch, thời gian ngâm và nhiệt độ dung dịch khi ngâm khác nhau. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Gỗ tràm sau khi xử lý bằng dung dịch thuốc PEG600 có nồng độ là 30 %, thời gian ngâm là 6 giờ, nhiệt độ dung dịch khi ngâm là 300 C đã cho kết quả tốt. Gỗ tràm có xử lý sau khi sấy có hình dạng, kích thước tương đối ổn định theo cả 2 chiều xuyên tâm và tiếp tuyến. Gỗ tràm có xử lý so với gỗ keo thì mức độ co rút cao hơn, nhưng so với gỗ bạch đàn thì mức độ co rút thấp hơn.
Bảng 3.4. Tỷ lệ co rút của gỗ tràm, gỗ keo và gỗ bạch đàn.
TT |
Loại gỗ |
Yt (%) |
Yx (%) |
Yl (%) |
1 |
Gỗ tràm có xử lý PEG 600 |
4.133 |
2.898 |
0.326 |
2 |
Gỗ tràm không xử lý |
23.2 |
11.2 |
1.4 |
4 |
Acacia aff. Redolens |
2.2 |
1.3 |
0.08 |
5 |
Eucalyptus occidentalis |
9.1 |
4.5 |
0.28 |
*/ Kiểm tra bám dính của gỗ tràm với chất kết dính (keo)
Chất kết dính được sử dụng là keo PVAc (Polyvinyl Axetat). Lượng keo tráng cho dán ghép là 200 g/m2. Kết quả kiểm tra lực bám dính của gỗ tràm với keo PVAc là: 11.09 MPa. Lực bám dính này tương đương với lực bám dính của các loại gỗ rừng trồng khác như keo hoặc bạch đàn.
3.3. Nghiên cứu sử dụng gỗ tràm làm ván dăm;
*/ Xác định tính chất công nghệ nguyên liệu gỗ tràm làm ván dăm:
Kết quả xác định cho thấy: gỗ tràm không đạt yêu cầu so với nguyên liệu để sản xuất ván dăm là vì độ cong của các khúc gỗ lớn. Mặt khác tỷ lệ vỏ cao (lớn hơn 10 %, yêu cầu nhỏ hơn 10 %) do đó trước khi băm dăm khâu bóc vỏ để loại bỏ là rất quan trọng. Mặt khác độ pH của gỗ tràm lớn hơn so với quy định (quy định từ 6 đến 6.5, gỗ tràm lớn hơn 7).
*/ Tạo ván dăm gỗ tràm:
Tiến hành tạo ván dăm gỗ tràm theo các công thức tạo ván khác nhau. Tiến hành cắt mẫu và dựa vào TCVN 7754 : 2007 để đánh giá chất lượng ván. Kết quả như sau:
Bảng 3.5. Chất lượng ván dăm gỗ tràm
TT |
Tính chất |
Đơn vị |
TCVN |
Kết quả |
||||
P 1 |
P 3 |
T 5 |
T 10 |
U5 |
U7 |
|||
1 |
Độ ẩm |
% |
5 – 13 |
5 – 13 |
12.97 |
12.30 |
12.92 |
12.89 |
2 |
Độ bền uốn tĩnh |
% |
≥ 11.5 |
≥ 14 |
12.33 |
13.38 |
13.23 |
11.56 |
3 |
Độ bền kéo vuông góc |
Mpa |
≥ 0.24 |
≥ 0.45 |
0.28 |
0.32 |
0.23 |
0.22 |
4 |
Độ trương nở chiều dày |
% |
Không quy định |
≤ 14 |
8.49 |
9.06 |
7.23 |
9.92 |
Trong đó: P1 – ván dăm thông dụng sử dụng ở điều kiện khô; P3 – ván dăm không chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm; T5, T10 – ván dăm gỗ tràm ta 5 tuổi và 10 tuổi; U5, U7 – ván dăm gỗ tràm úc 5 tuổi và 7 tuổi.
Nhận xét: Kết quả bảng 3.5 cho thấy: ván dăm làm từ nguyên liệu gỗ tràm (100 %) hoàn toàn có thể đáp ứng được so với TCVN 7754 : 2007 (P1) về ván dăm thông dụng sử dụng ở điều kiện khô. Nhưng nếu so với TCVN 7754 : 2007 (P3) về ván dăm không chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm thì ván dăm gỗ tràm chưa đáp ứng được yêu cầu.
Để nâng cao độ bền uốn tĩnh và độ bền kéo vuông góc của ván dăm gỗ tràm, đề tài chọn hướng nghiên cứu: pha trộn hỗn hợp dăm gỗ tràm với dăm gỗ keo lai theo tỷ lệ pha trộn khác nhau đó là: Dăm gỗ tràm/dăm gỗ keo lai = 60/40; 70/30; 80/20 (%).
Bảng 3.6. Chất lượng ván dăm từ hỗn hợp gỗ tràm và gỗ keo lai
TT |
Tính chất |
Đơn vị |
TCVN |
Kết quả |
||||
P1 |
P3 |
TN0 |
TN1 |
TN2 |
TN3 |
|||
1 |
Độ ẩm |
% |
5 – 13 |
5 – 13 |
9,97 |
10,75 |
10,61 |
10,97 |
2 |
Độ bền uốn tĩnh |
MPa |
≥ 11,5 |
≥ 14 |
11,91 |
14,13 |
12,01 |
13,40 |
3 |
Độ bền kéo vuông góc với mặt ván |
MPa |
≥ 0,24 |
≥ 0,45 |
0,41 |
0,47 |
0,44 |
0,43 |
4 |
Độ trương nở chiều dày |
% |
Không quy định |
≤ 14 |
10,41 |
7,36 |
7,73 |
10,23 |
Trong đó: TN0 – Tỷ lệ dăm gỗ tràm là 100 (%);TN1 –Tỷ lệ pha trộn giữa dăm gỗ tràm với dăm gỗ keo lai là: 60/40 (%); TN2 –Tỷ lệ pha trộn giữa dăm gỗ tràm với dăm gỗ keo lai là: 70/30 (%);TN3 –Tỷ lệ pha trộn giữa dăm gỗ tràm với dăm gỗ keo lai là: 80/20 (%).
Kết quả bảng 3.8 cho thấy: ván dăm tạo ra từ TN1 (tỷ lệ pha trộn giữa dăm gỗ tràm/dăm gỗ keo lai là 60/40) có chất lượng đáp ứng được so với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN (P3) – ván dăm không chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm.
3.4. Sơ bộ đánh giá hiệu quả sử dụng gỗ tràm theo hướng: “ Sử dụng tổng hợp”.
Một trong những nguyên nhân của sự biến động diện tích rừng tràm ở đồng bằng sông Cửu Long là giá thu mua sản phẩm gỗ tràm luôn có xu hướng giảm dần: giá bán cừ giảm 26,6% (Sản phẩm cừ 5, loại 2 năm 2003 giá bán 15.000 đồng/cây; năm 2006 giá bán chỉ còn 11.000 đồng/cây.). Giá mua 1 ha rừng tràm giảm 55% (năm 2003: 50 triệu đồng/ha; năm 2006 giảm còn khoảng 22 triệu đồng/ ha – tại Cà Mau). Vì thế vấn đề đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ gỗ tràm là giải pháp giúp nâng cao giá trị rừng tràm mà cụ thể là nâng cao thu nhập của người trồng rừng.
Với các kết quả nghiên cứu như đã trình bày ở phần trên, giải pháp sử dụng tổng hợp gỗ rừng tràm là:
1/ Ưu tiên cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn là cừ tràm có giá trị và sức tiêu thụ lớn trên thị trường.
2/ Sử dụng “lóng gỗ” có đường kính trên 10 cm, dài 1,2 m (không kể vỏ) cho sản xuất gỗ xẻ (ván ghép khối, ván ghép thanh..)
3/ Sử dụng sản phẩm gỗ có đường kính từ 6 cm đến 10 cm làm nguyên liệu băm dăm (cho sản xuất ván dăm, ván MDF, làm nguyên liệu giấy hoặc xuất khẩu)
4/ Sản phẩm có đường kính dưới 6 cm cung cấp cho sản xuất than, làm củi…
Theo số liệu điều tra năm 2006 tại Cà Mau, với rừng tràm 10 tuổi (tràm ta, M.cajuputi) tỷ lệ các sản phẩm chính (trên 1 ha) như sau: Cừ chiếm 12%, lóng 5%, khoảng 68% gỗ có đường kính trung bình từ 6 cm đến dưới 10 cm có thể làm nguyên liệu băm dăm gỗ; phần còn lại gỗ có đường kính từ 3 đến 6 cm làm củi và hầm than. Thông thường mật độ cây ở cấp tuổi này còn khoảng 10.000 cây/ha.
Căn cứ theo thời giá năm 2007. Thu nhập từ bán gỗ tràm theo 2 phương án được so sánh như sau:
Bảng 3.7. Phương án làm cừ và hầm than, bán củi, vật liệu xây dựng
Loại sản phẩm |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Cừ (cừ 5 loại 2) | 12% | 1.200 cây | 11000 đồng/cây |
13.200.000 đồng |
Gỗ củi, than, VLXD | 88% | 30 tấn | 320000 đồng/tấn |
9.600.000 đồng |
Tổng |
22.800.000 đồng |
Bảng 3.8. Phương án sử dụng tổng hợp
Loại sản phẩm |
Tỉ lệ |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Cừ (cừ 5 loại 2) | 12% | 1.200 cây | 11.000 đồng/cây |
13.200.000 đồng |
Lóng (gỗ xẻ) | 5% | 500 lóng | 12.000 đồng/cây |
6.000.000 đồng |
Nguyên liệu băm dăm | 68% | 22 tấn | 400.000 đồng/tấn |
8.000.000 đồng |
Củi, than | 17% | 1,3 tấn | 100.000 đồng/tấn |
1.300.000 đồng |
Tổng |
|
|
|
28.500.000 đồng |
(Ghi chú: Số liệu được điều tra tại các vùng Cà Mau, Kiên Giang 2007)
Với kết quả phân tích như trình bày ở bảng 3.7 và bảng 3.8 cho thấy: mỗi ha rừng tràm, theo hướng sử dụng tổng hợp, người trồng rừng đã có thể có thêm thu nhập 5.700.000 đồng/1 ha so với phương án sử dụng truyền thống hiện nay.
(iv) Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận.
– Cây tràm ở tuổi khai thác (5 – 7 năm) có đường kính (D1.3) dao động trong khảng từ 6 – 10 cm. Cây tràm ở cấp tuổi lớn hơn 10 tuổi có đường kính (D1.3) dao động trong khoảng từ 10 – 15 cm. Gỗ tràm có tỷ lệ vỏ nhiềuchiếm khoảng 15 %. Khối lượng thể tích dao động từ 0.5 – 0.55 g/cm3.
– Gỗ tròn gỗ tràm không đáp ứng được yêu cầu của nguyên liệu làm gỗ xẻ để sản xuất đồ mộc do gỗ tràm có đường kính bé, khúc gỗ tròn có độ cong, độ thon, độ ô van lớn. Tuy nhiên có thể lựa chọn những khúc gỗ tròn có đường kính lớn hơn 15 cm, tương đối thẳng và tròn đều để làm gỗ xẻ sản xuất đồ mộc. Gỗ xẻ gỗ tràm có tỷ lệ co rút theo các chiều xuyên tâm, tiếp tuyến và dọc thớ rất lớn. Khi xử lý bằng dung dịch thuốc PEG600 có nồng độ là 30 (%), thời gian ngâm là 6 giờ, nhiệt độ dung dịch khi ngâm là 300 C đã cho kết quả tốt. Sau khi xử lý bằng dung dịch thuốc PEG600 tỷ lệ co rút theo chiều tiếp tuyến từ 23.2 % giảm xuống còn 4.133 %, tỷ lệ co rút theo chiều xuyên tâm từ 11.2 % giảm xuống còn 2.898 %, tỷ lệ co rút theo chiều dọc thớ từ 1.4 % giảm xuống còn 0.326 %. Lực bám dính của gỗ tràm với keo PVAc là: 11.09 Mpa. Lực bám dính này tương đương với lực bám dính của các loại gỗ rừng trồng khác như keo hoặc bạch đàn.
– Gỗ tràm có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất ván dăm. Tùy vào mục đích sử dụng của sản phẩm ván dăm gỗ tràm để sử dụng tỷ lệ dăm gỗ tràm cho hợp lý. Nếu sử dụng 100 % nguyên liệu gỗ tràm làm ván dăm thì sản phẩm ván dăm từ gỗ tràm đáp ứng được yêu cầu của ván dăm thông dụng sử dụng ở điều kiện khô. Khi sử dụng sản phẩm làm ván dăm không chịu tải sử dụng ở điều kiện ẩm thì cần pha trộn tỷ lệ dăm gỗ tràm/dăm gỗ keo lai theo tỷ lệ là: 60/40 (%).
4.2. Đề nghị
– Nghiên cứu sử dụng gỗ tràm làm ván MDF;
– Gỗ tràm sau khai thác nên sử dụng theo hướng tổng hợp, đó là: làm cừ (sản phẩm truyền thống); lựa chọn những khúc gỗ có đường kính tương đối lớn, tròn, thẳng để làm gỗ xẻ (xẻ nan, ván ghép thanh, ghép khối); băm dăm (làm ván dăm, ván MDF); làm củi hầm than.
(v) Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Quang Trung (2006), Phân tích một số đặc tính chủ yếu của gỗ tràm và định hướng sử dụng gỗ tràm sản xuất ván dăm, ván ghép thanh. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
2. Bùi Duy Ngọc (2008), Nghiên cứu sử dụng hỗn hợp nguyên liệu gỗ tràm M.cajuputy và gỗ keo lai A. hybrid để sản xuất ván dăm. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
3. Bùi Duy Ngọc (2009). Nghiên cứu xác định lượng dư gia công cho khâu sấy của gỗ xẻ gỗ tràm (Melaleuca cajuputi). Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
4. Masatoshi Sato. (2005). Development of Melaleuca wood utilization technology. The case of wood cement board and block. Workshop on Melaleuca wood utilization development – Ho Chi Minh City
5. Masatoshi Sato (2005). “Development of Melaleuca wood utilizati on technology – The case of wood cement board and block”. A report in the worshop on Melaleuca wood utilization development – Ho Chi Minh City.
Tin mới nhất
- Hội nghị “Thúc đẩy thí điểm cấp, quản lý mã số vùng trồng rừng nguyên liệu và khởi động dự án FCBMO”
- Hội đồng tổng kết nhiệm vụ Khoa học Công nghệ cấp tỉnh: Nghiên cứu trồng rừng thâm canh cây Sồi phảng (Lithocapus fissus Champ. Ex Benth) cung cấp gỗ lớn ở Quảng Ninh
- Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2025
- PGS.TS Hoàng Văn Thắng - Viện trưởng Viện nghiên cứu Lâm Sinh - Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được tôn vinh :” Nhà khoa học của nhà nông 2024”
- Điều động, bổ nhiệm Phó Trưởng ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế
Các tin khác
- Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu khảo nghiệm và kỹ thuật trồng thâm canh một số giống tiến bộ kỹ thuật được công nhận những năm gần đây cho keo và bạch đàn tại một số vùng trọng điểm
- Hội thảo “Xác định ưu tiên nghiên cứu phục vụ tái cơ cấu ngành lâm nghiệp”
- Kỹ thuật trồng cây Vên vên
- Kỹ thuật trồng cây Vạng trứng
- Kỹ thuật trồng Trám đen