Nguyễn Thị Nhung và cộng sự
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng Trung tâm Bắc Bộ là một trong 9 vùng sinh thái lâm nghiệp. Diện tích toàn vùng chiếm khoảng 1/3 diện tích miền núi phía Bắc và khoảng 1/10 diện tích cả nước với tổng diện tích rừng và đất là 2.267.597ha. Trong đó : Đất có rừng là 1.451.940ha, đất trống đồi núi trọc là 815.657ha. Độ che phủ bình quân 42,35%, cao nhất là Tuyên Quang 56,7%, thấp nhất là Vĩnh Phúc 20,3%. Độ che phủ toàn vùng đạt xấp xỉ tỉ lệ che phủ toàn quốc năm 1943 là 43%. Đây là khu vực giàu có, đa dạng về cả thành phần loài động thực vật, kiểu rừng và chất lượng rừng.
Rừng tự nhiên của vùng Trung tâm đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Sự suy thoái này thể hiện ở sự giảm thiểu khả năng cung cấp gỗ và các lâm sản khác cũng như sự giảm thiểu khả năng bảo vệ môi trường sinh thái. Các loài gỗ quí như: Đinh, Lát, Lim, Nghiến…đã bị khai thác cạn kiệt. Nguyên nhân việc mất rừng thì có rất nhiều nhưng quan trọng hơn cả là ý thức của người dân trong việc bảo vệ xây dựng và phát triển rừng. Bên cạnh đó phải kể đến việc kinh doanh rừng không bền vững của các lâm trường. Để giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về lâm sản công tác trồng rừng đã được Nhà nước quan tâm chú ý. Đến năm 2004 cả nước đã trồng được 2.219.000ha rừng. Tuy nhiên đa số cây trồng là cây nhập nội(Bạch đàn, Keo) với phương thức trồng chủ yếu là thuần loài. Việc làm thay đổi một diện tích khá lớn ở vùng Trung tâm Bắc bộ từ trạng thái rừng mưa thành trạng thái rừng khô đã gây ra các biến đổi về khí hậu và môi trường là điều không thể tránh khỏi. Còn xét về mặt đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường thì rừng trồng cây nhập nội có giá trị thấp.
Nhận thức về tình trạng rừng hiện nay Đảng, Nhà nước, Nhân dân ta đã sớm có hành động nhằm bảo vệ và phát triển rừng. Đó là phê chuẩn và tích cực thực hiện dự án 5 triệu ha rừng với kết quả mong đợi là kinh doanh lâm nghiệp bền vững trên 3 mặt: môi trường, kinh tế, xã hội.
Theo giáo sư Nguyễn Xuân Quát hiện nay chúng ta đã có được thông tin và tiếp cận 700 loài từ đó đề xuất được 210 loài cây gỗ bản địa có chất lượng cao cho 9 vùng sản xuất Lâm nghiệp, trong đó vùng Trung tâm Bắc bộ có 81 loài. Trong ‘Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt nam’ các tác giả đã khuyến nghị sử dụng 31 loài trong đó vùng Trung tâm có 16 loài,
Từ năm 2005 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt cho Trung tâm NCTNLS Cầu Hai thực hiện đề tài:“Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng rừng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa vùng Trung tâm Bắc bộ”.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Nội dung nghiên cứu
. Xây dựng mô hình, xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng các loài cây đã chọn
.2. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp sinh thái thực nghiệm: Bố trí thí nghiệm theo phương pháp hỗn hợp( bố trí ngẫu nhiên các công thức thí nghiệm trên hiện trường nghiên cứu)
* Hỗn giao theo cây : Bố trí cây nọ cây kia
* Hỗn giao theo hàng: Bố trí trồng mỗi loài cây một hàng
* Hỗn giao theo dải : Bố trí 3 hàng cây nọ 3 hàng cây kia
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Xây dựng mô hình
a, Loài cây, phương thức trồng rừng
+. Lựa chọn loài cây gây trồng
– Tiêu chí lựa chọn loài cây: Phân bố rộng, giá trị sử dụng cao,sinh trưởng nhanh, tán lá kín và rộng, nguồn giống dồi dào, dễ gieo ươm, dễ gây trồng.
– Các loài cây đề tài đã lựa chọn: Re gừng, Dẻ đỏ, Kháo vàng, Sồi phảng, Xoan đào
+. Phương thức và kỹ thuật trồng
– Phương thức trồng:
+ Trồng thuần loài:
+ Trồng hỗn giao:
+ Tiêu chuẩn cây con trước khi đem trồng
– Cây con có bầu, Kích thước bầu 10 x14cm
– Tuổi cây con từ 6-8 tháng
– Cây xanh tốt, không cong queo, sâu bệnh, không cụt ngọn
– Kích thước cây: Đường kính cổ rễ từ 0.7- 0.8cm; chiều cao từ 35- 50cm
+Bố trí thí nghiêm:
Đề tài đã xây dựng 7 mô hình gồm trồng thuần loài và hỗn loài. Mỗi mô hình hỗn loài bố trí theo 3 công thức : Hỗn giao theo cây, hỗn giao theo hàng và hỗn giao theo dải. Mỗi công thức được lặp lại 3 lần. Bố trí thí nghiệm như vậy đề tài mong muốn sẽ xác định được mối quan hệ tương tác giữa các loài là thúc đẩy hay kìm hãm và thời điểm nảy sinh mối quan hệ đó để từ đó xác định được các loài có thể hỗn giao với nhau hay không và hỗn giao như thế nào là tốt nhất.
b. Đánh giá bước đầu về sinh trưởng của cây trồng :
b.1.Sinh trưởng chiều cao trong các mô hình hỗn loài:
Sinh trưởng và tăng trưởng về chiều cao của cây rừng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giḠsinh trưởng của cây trồng. Chỉ tiêu này có quan hệ chặt chẽ đến trữ lượng rừng mà ít chịu ảnh hưởng của các biện pháp kinh doanh. Theo Eichhorn(1904) thì trữ lựơng rừng là hàm số của chiều cao lâm phần và tất cả các lâm phần trên các điều kiện lập địa khác nhau có cùng trữ lượng khi có cùng chiều cao bình quân. Thông thường người ta dùng chỉ tiêu về sinh trưởng và tăng trưởng chiều cao để đánh giḠcây sinh trưởng nhanh và cây sinh trưởng chậm hay cây sinh trưởng trung bình đối với rừng trồng ở giai đoạn đầu.
Kết quả tính toán các chỉ tiêu về sinh trưởng chiều cao thể hiện ở biểu 1:
Biểu 1: Các chỉ tiêu về chiều cao của các loài cây 3 tuổi trong các mô hình hỗn loài
Công thức thí nghiệm
Loài cây |
Hmax (m) |
Hmim (m) |
(m) |
Hệ số biến động về chiều cao |
|
Hỗn giao 5 loài | Sồi phảng |
5,7 |
2,67 |
4,41 |
20,13 |
Re gừng |
4,50 |
2,17 |
3,55 |
19,14 |
|
Kháo vàng |
4,93 |
2,20 |
3,75 |
21,68 |
|
Xoan đào |
5,27 |
2,00 |
3,86 |
22,14 |
|
Dẻ đỏ |
5,90 |
2,67 |
4,32 |
22,68 |
|
Hỗn giao 4 loài | Re gừng |
5,82 |
2,75 |
4,09 |
19,72 |
Kháo vàng |
4,82 |
2,30 |
3,67 |
20,98 |
|
Xoan đào |
5,20 |
2,33 |
3,83 |
20,45 |
|
Dẻ đỏ |
6,20 |
2,75 |
4,56 |
19,62 |
|
Hỗn giao 3 loài | Re gừng |
5,17 |
2,23 |
3,98 |
18,09 |
Kháo vàng |
4,40 |
2,1 |
3,31 |
18,75 |
|
Xoan đào |
5,53 |
2,6 |
4,42 |
17,89 |
|
Sồi phảng |
5,78 |
2,6 |
4,27 |
20,22 |
|
Re gừng |
5,60 |
2,03 |
4,02 |
22,47 |
|
Dẻ đỏ |
5,80 |
2,85 |
4,34 |
19,29 |
|
Hỗn giao 2 loài | Sồi phảng |
5,25 |
2,50 |
3,85 |
20,08 |
Dẻ đỏ |
5,05 |
2,30 |
3,80 |
19,30 |
|
Re gừng |
4,85 |
2,15 |
3,62 |
19,97 |
|
Xoan đào |
4,60 |
2,70 |
3,62 |
18,79 |
Thảo luận:
– Trong các công thức hỗn loài Dẻ đỏ là loài cây trồng luôn có sinh trưởng chiều cao cực đại lớn nhất (trừ ở công thức hỗn giao hai loài Sồi phảng và Dẻ đỏ)
– Về chiều cao cực tiểu thì: ở công thức hỗn giao 3, 4, 5 loài Xoan đào là thấp nhất, ở công thức hỗn giao 3 loài Sồi phảng + Re gừng + Dẻ đỏ thì Re gừng là thấp nhất.
– Hệ số biến động về sinh trưởng chiều cao khá lớn. Hệ số biến động chung của các loài ở các công thức xấp xỉ 20%. Cao nhất là loài Dẻ đỏ ở công thức hỗn giao 5 loài (22. 68%), thấp nhất là loài Xoan đào ở công thức hỗn giao 3 loài Re gừng + Kháo vàng + Xoan đào(17.89%). Điều này cho thấy ngay từ đầu các loài cây trồng rừng đã bắt đầu bị phân hóa về sinh trưởng chiều cao. Theo chúng tôi có 3 nguyên nhân là Địa hình trong khu vực có biến động lớn; Cây rừng đang trong giai đoạn phát triển và phân hóa mạnh Trong khi tuyển chọn cây đem trồng ta mới chọn được đồng đều về kiểu hình chứ chưa có sự đồng đều về kiểu gen. Đây là thực tại phải chấp nhận khi sử dụng cây con từ hạt để trồng rừng.
b.2. Sinh trưởng đường kính trong các mô hình hỗn loài:
Cùng với sinh trưởng và tăng trưởng về chiều cao, sinh trưởng và tăng trưởng về đường kính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến tăng trưởng về thể tích cây rừng và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng rừng. Trên cơ sở sinh trưởng và tăng trưởng về đường kính có thể đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đúng lúc và có hiệu quả nhằm điều khiển quá trình sinh trưởng của rừng đáp ứng mục tiêu kinh doanh. Để đánh giá tốc độ sinh trưởng về đường kính, đề tài sử dụng phân cấp tăng trưởng đường kính của Đỗ Đình Sâm (2001):
Kết quả tính toán các chỉ tiêu về sinh trưởng đường kính thể hiện ở biểu 2
Biểu 2: Các chỉ tiêu về đường kính của các loài cây 3 tuổi trong các mô hình
Công thức thí nghiệm |
Loài cây |
D1.3max (cm) |
D1.3mim (cm) |
(cm) | Hệ số biên về đường kính |
Hỗn giao 5 loài | Sồi phảng |
5,70 |
2,67 |
4,14 |
19,64 |
Re gừng |
4,93 |
2,20 |
3,76 |
20,65 |
|
Kháo vàng |
4,77 |
2,20 |
3,43 |
22,00 |
|
Xoan đào |
5,00 |
2,20 |
3,62 |
22,49 |
|
Dẻ đỏ |
5,63 |
2,67 |
4,46 |
22,15 |
|
Hỗn giao 4 loài | Re gừng |
5,45 |
2,23 |
4,02 |
20,84 |
Kháo vàng |
4,70 |
2,13 |
3,53 |
21,69 |
|
Xoan đào |
5,40 |
2,50 |
4,00 |
20,27 |
|
Dẻ đỏ |
5,65 |
2,2 |
4,20 |
21,90 |
|
Hỗn giao 3 loài | Re gừng |
5,00 |
2,07 |
3,77 |
18,86 |
Kháo vàng |
4,20 |
1,93 |
3,31 |
19,88 |
|
Xoan đào |
5,20 |
2,37 |
4,06 |
18,16 |
|
Hỗn giao 3 loài | Sồi phảng |
5,78 |
2,60 |
4,03 |
20,97 |
Re gừng |
5,38 |
2,20 |
3,77 |
22,24 |
|
Dẻ đỏ |
5,80 |
2,83 |
4,10 |
19,92 |
|
Hỗn giao 2 loài | Sồi phảng |
5,23 |
2,5 |
4,08 |
17,79 |
Dẻ đỏ |
4,90 |
2,55 |
3,89 |
18,27 |
|
Re gừng |
4,8 |
2,1 |
3,51 |
19,79 |
|
Xoan đào |
4,50 |
2,55 |
3,52 |
16,37 |
Thảo luận:
Về sinh trưởng đường kính cực đại:
Công thức hỗn giao 5 loài thì Sồi phảng đạt giá trị D1..3 max cao nhất, mô hình 4 loài thì Dẻ đỏ đạt giá trị D1..3 max cao nhất. Ở mô hình hỗn giao 3 loài (Re gừng + Xoan đào+ Kháo vàng)thì Xoan đào đạt giá trị D1..3 max cao nhất. Ở mô hình hỗn giao 3 loài (Re gừng + Sồi phảng + Dẻ đỏ)thì Dẻ đỏ đạt giá trị D1..3 max cao nhất. Ở mô hình hỗn giao 2 loài(Re gừng + Xoan đào) thì Re gừng đạt giá trị D1..3 max cao nhất. Ở mô hình hỗn giao 2 loài(Sồi phảng + Dẻ đỏ) thì Sồi phảng đạt giá trị D1..3 max cao nhất.
Về sinh trưởng đường kính cực tiểu:
Công thức hỗn giao 5 loài thì Re gừng; Xoan đào; Kháo vàng đạt giá trị D1..3 min thấp nhất. Mô hình 4 loài thì Kháo vàng đạt giá trị D1..3 min thấp nhất. Ở mô hình 3 loài (Re gừng + Xoan đào+ Kháo vàng)thì Kháo vàng đạt giá trịD1..3 min thấp nhất. Ở mô hình 3 loài (Re gừng + Sồi phảng + Dẻ đỏ) thì Re gừng đạt giá trị D1..3 min thấp nhất. Ở mô hình 2 loài (Sồi phảng + Dẻ đỏ)thì Sồi phảng đạt giá trị D1..3 min thấp nhất. Ở mô hình 2 loài (Re gừng + Xoan đào)thì Re gừng đạt giá trị D1..3 min thấp nhất.
– Cũng như hệ số biến động về sinh trưởng chiều cao, hệ số biến động về sinh trưởng
đường kính khá lớn. Hệ số biến động chung của các loài ở các công thức xấp xỉ 20%. Cao nhất là loài Xoan đào ở công thức hỗn giao 5 loài (22.49%), thấp nhất là loài Xoan đào ở công thức hỗn giao 2 loài Re gừng + Xoan đào (16.37%). Điều này cho thấy ngay từ đầu các loài cây trồng rừng đã bắt đầu bị phân hóa về sinh trưởng đường kính chứ không nhất thiết là khi rừng khép tán mới có sự phân hóa. Nguyên nhân có thể giống nh nguyên nhân phân hóa về chiều cao đã nêu ở trên.
b.3.
Tăng trưởng về đường kính và chiều cao trong các mô hình hỗn loài:
Đề tài chọn chỉ tiêu tăng trưởng bình quân chung(Dt) để đánh giá tăng trưởng của các
loài cây trồng.
+ Tăng trưởng về đường kính và chiều cao của các loài cây 3 tuổi trong mô hình
Biểu 3: Lượng tăng trưởng về D và H của các loài cây 3 tuổi trong mô hình 5 loài
Loài Cây |
Tăng trưởng hằng năm về đường kính Do(Cm) |
DD (Cm) |
Tăng trưởng hằng năm về đường kính H (m) |
DH (m) |
||||
Tuổi 1 |
Tuổi 2 |
Tuổi 3 |
Tuổi 1 |
Tuổi 2 |
Tuổi 3 |
|||
Sồi Phảng |
1,22 |
1,36 |
1,56 |
1,38 |
1,35 |
1,48 |
1,58 |
1,47 |
Re gừng |
1,18 |
1,43 |
1,15 |
1,25 |
1,15 |
1,21 |
1,19 |
1,18 |
Kháo vàng |
1,09 |
1,15 |
1,19 |
1,14 |
1,15 |
1,24 |
1,36 |
1,25 |
Xoan đào |
1,18 |
1,50 |
0,94 |
1,21 |
1,29 |
1,57 |
1,00 |
1,29 |
Dẻ đỏ |
1,25 |
1,57 |
1,64 |
1,49 |
1,41 |
1,63 |
1,28 |
1,44 |
Thảo luận:
– Tăng trưởng về đường kính của các loài chọn để xây dựng mô hình đều thuộc cấp sinh trưởng nhanh. Trong đó nhanh nhất là Dẻ đỏ(1.49cm), thấp nhất là Kháo vàng(1.14cm).
– Tăng trưởng về chiều cao của các loài chọn để xây dựng mô hình đều thuộc cấp sinh trưởng nhanh(>1m/năm). Trong đó nhanh nhất là Sồi phảng (1.47m), chậm nhất là Kháo vàng(1.1m).
+Tăng trưởng về đường kính và chiều cao của các loài cây 3 tuổi trong mô hình
Biểu 4: Lượng tăng trưởng về D và H của các loài cây 3 tuổitrong mô hình 4 loài
Loài Cây |
Tăng trưởng hằng năm về đường kính Do(Cm) |
DD (Cm) |
Tăng trưởng hằng năm về đường kính H (m) |
DH (m) |
||||
Tuổi 1 |
Tuổi 2 |
Tuổi 3 |
Tuổi 1 |
Tuổi 2 |
Tuổi 3 |
|||
Re gừng |
1,00 |
0,92 |
2,10 |
1,34 |
1,07 |
1,08 |
1,94 |
1,36 |
Kháo vàng |
1,00 |
1,06 |
1,47 |
1,18 |
1,09 |
1,13 |
1,45 |
1,22 |
Xoan đào |
1,14 |
1,12 |
1,74 |
1,33 |
1,26 |
1,16 |
1,41 |
1,28 |
Dẻ đỏ |
1,18 |
1,17 |
1,85 |
1,40 |
1,29 |
1,25 |
2,02 |
1,52 |
Thảo luận:
– Tăng trưởng về đường kính của các loài chọn để xây dựng mô hình đều thuộc cấp sinh trưởng nhanh. Trong đó nhanh nhất là Dẻ đỏ(1.40cm), chậm nhất là Kháo vàng(1.18cm).
– Tăng trưởng về chiều cao của các loài chọn để xây dựng mô hình đều thuộc cấp sinh trưởng nhanh(>1m/năm).Trong đó nhanh nhất là Dẻ đỏ(1.52m),chậm nhất là Kháo vàng(1.22m).
+Tăng trưởng về đường kính và chiều cao của các loài cây 3 tuổi trong mô hình
Biểu 5: Lượng tăng trưởng về D và H của các loài cây 3 tuổi trong mô hình 3 loài
Loài Cây |
Tăng trưởng hằng năm về đường kính D1.3(Cm) |
DD (Cm) |
Tăng trưởng hằng năm về chiều cao H (m) |
DH (m) |
||||
Tuổi 1 |
Tuổi 2 |
Tuổi 3 |
Tuổi 1 |
Tuổi 2 |
Tuổi 3 |
|||
Sồi Phảng | 1,25 | 1,14 | 1,64 | 1,34 | 1,39 | 1,21 | 1,67 | 1,42 |
Re gừng | 1,15 | 0,88 | 1,74 | 1,26 | 1,22 | 1,16 | 1,64 | 1,34 |
Dẻ đỏ | 1,20 | 1,27 | 1,63 | 1,37 | 1,32 | 1,39 | 1,63 | 1,45 |
– Tăng trưởng về đường kính chiều cao của các loài chọn để xây dựng mô hình đều thuộc cấp sinh trưởng nhanh(>1m/năm, >1cm/ năm). Trong đó nhanh nhất là Dẻ đỏ(1.45m, 1.37cm), chậm nhất là Re gừng(1.34m, 1.26cm).
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Việc chọn địa điểm nghiên cứu(khu vực Cầu Hai và khu vực Lương Thịnh) phù hợp với đặc điểm sinh thái của của các loài lựa chọn gây trồng nghiên cứu thí nghiệm.
2..Các loài cây sử dụng trong việc xây dựng mô hình đều là cây có phân bố rộng, có mặt ở hầu hết các rừng thứ sinh ở khu vực nghiên cứu và các địa phương lân cận, thích nghi với nhiều điều kiện lập địa.
3. Các loài sử dụng đều là các loài cây sinh trưởng khá nhanh, tán rậm thường xanh. Về công dụng các loài đều cho sản phẩm gỗ tốt, được nhân dân sử dụng từ lâu đời. Hiện nay chúng được dùng để sản xuất đồ mộc cao cấp phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Ngoài ra một số loài như Re gừng, Kháo vàng… còn cho sản phẩm phụ ( tinh dầu, nhựa ) làm nguyên liệu để sản xuất thuốc chữa bệnh.
4. Các loài cây trong các mô hình đều có tỷ lệ sống cao.Cây Dẻ đỏ, Sồi phảng,Xoan đào, Re gừng sinh trưởng nhanh và ổn định. Cây Kháo vàng sinh trưởng chậm hơn 4 loài trên nhưng cũng là loài sinh trưởng nhanh và tương đối ổn định. Đề tài đã xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật gây trồng 5 loài cây.Các loài cây này có thể đầu tư để tập huấn kỹ thuật và xây dựng mô hình trình diễn và phát triển trên diện rộng trong sản xuất gỗ lớn.
V. Tài liệu tham khảo.
1. Nguyễn Bá Chất , Hoàng Văn Thắng (2005) Báo cáo tổng kết đề tài “ Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng rừng hỗn giao bằng một số loài cây bản địa trên đất rừng thoái hoá ¸ ở các tỉnh miền bắc ”.
2. Hà Thị Mừng ( 2009) Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý – sinh thái một số loài cây lá rộng bản địa làm cơ sở cho việc gây trồng rừng”
3. Nguyễn Hoàng Nghĩa – Sử dụng cây bản địa trong trồng rừng.
4. Nguyễn Xuân Quát (1985) bước đầu xác định cây trồng cho vùng kinh tế Lâm nghiệp.
5.. Nguyễn Văn Thông (2001), Kết quả phục hồi rừng tại Trung tâm Nghiên cúu thực nghiệm Lâm sinh Cầu Hai – Phú Thọ nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb thống kê Hà Nội.
Tin mới nhất
- Hội nghị “Thúc đẩy thí điểm cấp, quản lý mã số vùng trồng rừng nguyên liệu và khởi động dự án FCBMO”
- Hội đồng tổng kết nhiệm vụ Khoa học Công nghệ cấp tỉnh: Nghiên cứu trồng rừng thâm canh cây Sồi phảng (Lithocapus fissus Champ. Ex Benth) cung cấp gỗ lớn ở Quảng Ninh
- Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2025
- PGS.TS Hoàng Văn Thắng - Viện trưởng Viện nghiên cứu Lâm Sinh - Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được tôn vinh :” Nhà khoa học của nhà nông 2024”
- Điều động, bổ nhiệm Phó Trưởng ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế
Các tin khác
- Thông báo về việc tổ chức bảo vệ luận án Tiến sĩ cấp Viện cho NCS Phạm Ngọc Dũng
- Báo cáo kết quả đề tài: Kết quả nghiên cứu kỹ thuật gây trồng cây Chò chỉ (Parashorea chinensis) tại vùng phòng hộ đầu nguồn sông Đà
- Báo cáo kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris (L. : Fr.) Link có giá trị dược liệu và thương mại cao
- Tóm lược chính sách - Kêu gọi xây dựng chiến lược thuần hóa các loài cây rừng tại Việt Nam
- Báo cáo kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu chọn loại vật liệu che và xác định chế độ che sáng trong nhà giâm hom theo yêu cầu công nghệ giâm hom cây lâm nghiệp