Phạm Thế Dũng, Phạm Ngọc Cơ
Phân viện KHLN Nam Bộ
Fuminori Miyatake– Chuyên gia JICA
Một trong số những loài cây được chọn để trồng rừng trên đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long là Bạch đàn (Eucalyptus) với các loài Camaldulensis và Tereticornis (bộ NN& PTNT, 1994). Để nâng cao sức sinh trưởng của rừng trồng, bên cạnh các kỹ thuật thâm canh truyền thống như chọn giống, làm đất, việc sử dụng phân bón có xem xét đến khía cạnh môi trường được coi là một trong các biện pháp có hiệu qủa nhanh. Dự án “phát triển kỹ thuật trồng rừng trên đất phèn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long ” do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đã tiến hành thử nghiệm sử dụng phân bón cho rừng trồng bạch đàn trên đất phèn tại tỉnh Long An. Sau đây là một số kết quả nghiên cứu về chuyên đề này.
1. Mô tả thí nghiệm
– Thí nghiệm được thực hiện tại Trạm Thực nghiệm Lâm nghiệp Thạnh Hoá, huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An trên đất phèn có các đặc trưng cơ bản như sau:
Khu vực 1:đất được lên líp bằng thủ công vào tháng 5.1998, có bề rộng mặt líp 3m, kênh rộng 5m, chiều cao líp 0.8 m tính từ mặt đất tự nhiên. Đặc trưng phẫu diện số 8 trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phân tích đất trước khi lên liếp trồng rừng thí nghiệm
( Phân tích ngày 27.4.1997)
No | Độ
sâu (cm) |
pH ( H20) | pH
(KCL) |
Chất
hữu cơ % |
Tổng số % | Dễ tiêu,mg/100g | Trao đổi cation, meq/100g | Thành phẫn
cơ giới % |
||||||
Đất tươi | Đất khô | N | P205 | K20 | N | P205 | K20 | Ca++ | Mg++ | Al+++ | 2.0-0.02 | |||
0-15 | 3.84 | 3.83 | 3.61 | 7.76 | 0.24 | 0.05 | 0.49 | 10.5 | 4 | 9.1 | 1.2 | 0.5 | 5.3 | 42 |
15-25 | 3.81 | 3.77 | 3.46 | 3.36 | 0.14 | 0.03 | 0.55 | 7 | 5 | 6.9 | 1.1 | 0.5 | 6.7 | 30.6 |
8 | 25-55 | 3.49 | 3.44 | 3.13 | 2.64 | 0.07 | 0.03 | 0.66 | 3.5 | 11.2 | 1.2 | 1 | 8.3 | 31 |
55-80 | 3.53 | 3.42 | 3.15 | 3.83 | 0.84 | 0.02 | 0.62 | 3.5 | 16.5 | 1.5 | 1 | 8.2 | 14.2 | |
80-150 | 3.78 | 3.08 | 2.82 | 5.17 | 0.84 | 0.03 | 0.6 | 3.5 | 9.1 | 1.2 | 1.1 | 7.2 | 25.6 |
Khu vực 2: đất được lên líp từ năm 1989 bằng thủ công, có kích thước rộng 3m, kênh rộng 4m, chiều cao líp đất tính từ mặt đất tự nhiên 0,6m, đất đã được trồng bạch đàn luân kỳ 1 khai thác vào tháng 3 năm 1997.
– Loài và xuất xứ cây trồng trong thí nghiệm
Các loài và xuất xứ bạch đàn trong thử nghiệm này được trình bày trong bảng 2
Bảng 2. Các loài và xuất xứ bạch đàn dùng trong thử nghiệm
Nơi thí nghiệm | Loài cây | Xuất xứ / mã số lô hạt của CSIRO | Kí hiệu trong thí nghiệm |
Khu vực 1
Khu vực 2 |
E.camaldulensis
E.camaldulensisE.tereticornis |
Laura R. Australia – 18176
Kennedy R. Australia-18242 Morehead R. Australia-19105 Emu creek petford. Aus.-19163 Laura R. Australia- 18276Oro baycña PNG – 13399 |
E 6
E 3 E 4E 5 E 6 E 1 |
– Loại phân sử dụng:
+ Phân lân Văn Điển với thành phần P2o5 -17%, Cao 28-34%, Mgo 15-18%, Sio 24-30%, một số nguyên tố vi lượng khác.
+ Phân NPK của Philippine với thành phần đạm 16 %, lân dễ tiêu P2o5 16%, K2o 8% và sulphur 13%.
Chỉ số ghi dưới loại phân trong các bảng số liệu là liều lượng phân dùng trong thí nghiệm với đơn vị tính là gram/cây.
– Phương thức bón: bón lót – hỗn hợp phân được trộn đều với đất trong hố trước khi trồng1 tuần.
– Phương pháp bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí theo kiểu phân khối hệ thống. Mỗi khối bao gồm tất cả các công thức thử nghiệm về phân bón. Số lần lặp lại thí nghiệm 3 lần.
+ Khu vực 1: diện tích mỗi khối 1782 m2(33 x 49m), diện tích mỗi ô TN 297m2(33 x 9m) với 33 cây/ô.
+ Khu vực 2: diện tích mỗi khối 1920m2 (80 x 24m), diện tích mỗi ô TN 640m2 (80 x 8m) với 80 cây/ô.
– Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: mỗi ô thí nghiệm được đo 30 cây về các chỉ tiêu đường kính D1,3, chiều cao vút ngọn H. Giá trị trung bình của các ô làm cơ sở so sánh kết quả thí nghiệm.
– Thời gian trồng: tháng 12 năm 1998
2. Kếtquả nghiên cứu và thảo luận
2.1. ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng bạch đàntrồng trên líp mới đào (khu vực 1)
– Sau khi trồng 3,5 năm hầu hết các công thức có sử dụng phân bón đã làm tăng sinh trưởng về đường kính từ 20– 30% và về chiều cao từ 30-35% so với không bón.
– Mức độ ảnh hưởng của phân bón cũng giảm dần theo thời gian, ảnh hưởng rõ nét nhất là sau 5 tháng tuổi (bình quân chung về tăng sinh trưởng đường kính so đối chứng là 42.2%, chiều cao là 41,9%) nhưng đến 2,5 tuổi các chỉ số đó là 18.63% và 11.9%.
– Các công thức bón phân có sự tham gia của NPK cho sinh trưởng tốt hơn bón đơn lẻ lân hoặc không bón phân.
– Không tìm thấy những thay đổi tiêu cực về chất lượng nước và đất giữa bón và không bón phân.
Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng E.camldulensis laura R.
Thí nghiệm | Thời gian sau trồng | |||||||||||||||
6 tháng tuổi | 1 , 5 tnăm | 2, 5 năm | 3 , 5 năm | |||||||||||||
D1.3
cm |
% vượt so
đối chứng |
H,m | % vượt so
đối chứng |
D1.3
cm |
% vượt so
đối chứng |
H,m | % vượt so
đối chứng |
D1.3
cm |
% vượt so
đối chứng |
H,m | % vượt so
đối chứng |
D1.3
cm |
% vượt so
đối chứng |
H,m | % vượt so
đối chứng |
|
§èụ chøng | 3.13 | 2.01 | 5.29 | 5.55 | 7.36 | 8.13 | 8.38 | 9.04 | ||||||||
P 100 | 3.28 | 4.8 | 2.22 | 10.4 | 6.07 | 14.7 | 5.72 | 3.1 | 8.43 | 14.53 | 8.93 | 9.8 | 10.29 | 22.7 | 11.76 | 30 |
NPK 100 | 4.62 | 36.1 | 2.94 | 46.2 | 6.74 | 27.4 | 6.39 | 15.1 | 8.50 | 15.48 | 8.65 | 6.4 | 10.83 | 29.2 | 11.83 | 30.8 |
P50 NPK 100 | 4.78 | 52.7 | 3.04 | 51.2 | 6.48 | 22.4 | 6.43 | 12.4 | 8.95 | 21.60 | 9.00 | 10.7 | 10.44 | 24.5 | 11.86 | 31.1 |
P100 NPK 100 | 5.29 | 69 | 3.08 | 53.2 | 6.74 | 27.4 | 6.63 | 19.4 | 8.56 | 16.30 | 9.45 | 16.2 | 10.02 | 19.5 | 12.00 | 32.7 |
P100 NPK 50 | 4.66 | 48.8 | 2.99 | 48.7 | 6.98 | 31.2 | 6.63 | 19.4 | 9.22 | 25.27 | 9.46 | 16.4 | 10.72 | 27.9 | 12.27 | 35.7 |
2.2 ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng bạch đàn trên líp đất cũ (khu vực 2) theo loài và xuất xứ khác nhau.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 4 và 5 cho thấy :
+ ở bảng 4
Việc sử dụng phân bón đối với E.camaldulensis xuất xứ emu creek Petford (E5) cho sinh trưởng đường kính cây tăng từ 50 đến 135% và chiều cao từ 10-74% so đối chứng sau khi trồng 5 tháng tuổi.
Bảng 4. ảnhhưởng của phân bón sau khi trồng 5 tháng tuổi
Công thức thí nghiệm | D, cm | % so đối chứng | H, m | % so đối chứng |
Không bón phân
P100 NPK 100 P50+NPK 50 |
1,71
2,57 4,03 3,72 2,74 3,81 3,69 |
–
50,2 135,6 117,5 60,2 122,8 115,7 |
1,63
2,08 2,66 2,84 1,79 2,84 2,70 |
–
27,6 63,1 74,2 9,8 74,2 65,6 |
+ Tại bảng 5
Nếu so sánh sinh trưởng của hai loài và 5 xuất xứ bạch đàn trong cùng điều kiện bón phân ta thấy:
– Sau khi trồng 3,5 năm không có sự khác nhau rõ rệt giữa các công thức bón phân đối với tất cả các xuất xứ thí nghiệm. Nhưng trong cùng một công thức bón phân, các xuất xứ E4, E5 và E6 sinh trưởng tốt hơn E1 và E3.
– Nếu so sánh giữa các loài thì hầu hết các xuất xứ thuộc loài camaldulensis có sinh trưởng tốt hơn so với loài tereticornis.
– Nhìn chung các công thức có bón NPK hoặc bón phối hợp NPK với lân cho sinh trưởng tốt hơn so với chỉ dùng có lân hoặc chỉ NPK.
– Cũng như kết quả chỉ ra ở bảng 4, ảnh hưởng của bón phân rõ rệt nhất trong thời gian mới trồng
2.3 ảnh hưởng của phân bón trên líp đất cũ và mới.
Như đã trình bày, thí nghiệm tiến hành trên hai loại đất được lên líp theo thời gian khác nhau (mục1). Kết quả sử dụng phân lân và NPK được chỉ ra trong bảng 6.
Bảng 6. ảnhhưởng của phân bón sau 5 tháng trồng trên líp đất có thời gian lên líp khác nhau
Công thức thí nghiệm | D,cm | % vượt so đối chứng | H,m | % vượt so đối chứng |
P100
– Trên líp năm 1989 – Trên líp năm 1998 NPK100 – Trên líp năm 1989 – Trên líp năm 1998 |
2,83
3,28 4,36 4,62 |
–
15,9 – 5,9 |
1,95
2,22 2,67 2,94 |
–
13,8 – 10,1 |
Từ kết quả này cho thấy trong cùng điều kiện bón phân, cây trồng trên líp đất mới làm cho sinh trưởng bạch đàn tốt hơn cả về chiều cao lẫn đường kính so với đất đã lên líp từ trước, đã qua một kỳ trồng bạch đàn. Điều này có thể được giải thích bởi độ phì của đất trên líp đất cũ có thể đã bị giảm sút, và hướng sử dụng phân cho trồng rừng các luân kỳ kế tiếp là cần thiết.
3. Kết luận
Sử dụng phân bón đã làm tăng rõ rệt sinh trưởng của cây trồng, ảnh hưởng này rõ rệt nhất trong những năm đầu.
Phân bón được sử dụng dạng phối hợp giữa lân và NPK tỏ ra có hiệu quả hơn dùng các loại phân đơn lẻ.
Sau một luân kỳ trồng rừng, độ phì của đất đã giảm cần tăng cường việc sử dụng phân bón nhằm thúc đẩy khả năng sinh trưởng của rừng.
Tài liệu tham khảo
– FAO. Bạch đàn trong trồng rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp 1990.
– Hoàng Chương. Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm loài và xuất xứ bạch đàn ở Việt Nam. Báo cáo khoa học, Hà Nội 1990.
– Phạm Thế Dũng,Trần Văn Sâm. Bón phân cho rừng trồng bạch đàn ở Xuân Lộc -Đồng Nai. Tạp chí LN số 3.1993.
– Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình. Evaluation of potential use of forest land in the Me Kong river delta. Agricultural Publishing House. Hanoi 1999.
Summary
Two selected species for paper raw material plantation in the Mekong river delta are E. camaldulensis & E. tereticornis. For getting high wood produce it is necessary to apply intensive techniques of which fertilizer application is an example.
This paper summaries some results of a research on effect of fertilizer applying on growth of E.camaldulensis & E. tereticornis. In plantation 3.5 year old the growth of Eucalyptus was increased 20-30% of D, 30-35% is H as compared with non-fetilizer use. This increase in growth was clearer at plantation at 5 month old.
It is not variance to compare the growth of difference provenance of Eucalyptus in used fertilizer. The combination of phosphatic with NPK gives the better growth than single fertilizer.
The fertility of land planted with Eucalyptus reduced after 8 years, in this case it is necessary to apply fertilizer to improve soil fertility.
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD