Ký hiệu kho | VI24_460 |
Chuyên ngành | Ươi |
Địa phương | |
Lĩnh vực | Trồng rừng |
Đề tài nghiên cứu khoa học | Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng cây Ươi (Scaphium macropodum) nhằm mục đích lấy quả (Giai đoạn 2: 2013-2017). |
Cấp | Cấp Bộ |
Mục tiêu | Mục tiêu tổng quát: Nhằm nghiên cứu phát triển và quản lý cây Ươi (Scaphium macropodum) như loài cây lấy quả trong các vườn rừng. Mục tiêu cụ thể: - Chọn được một số giống tốt có năng suất quả cao: tối thiểu 01 xuất xứ và 03 dòng Ươi có triển vọng/vùng (5 dòng triển vọng/03 vùng) - Xác định được kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây chiết, ghép. |
Ngày bắt đầu | 2013 |
Ngày kết thúc | 2017 |
Chi tiết | III.> NỘI DUNG 3.1. Khảo sát chọn cây trội Ươi. 3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Ươi bằng chiết, ghép từ các cây trội chọn lọc 3.3. Khảo nghiệm dòng vô tính cây Ươi 3.4. Khảo nghiệm xuất xứ 3.5. Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Ươi chiết, ghép 3.6. Phân tích thành phần dinh dưỡng & dược tính quả Ươi 3.7. Tổng hợp xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật gây trồng cây ươi |
Phương pháp | |
Chủ nhiệm đề tài | - TS. Lê Quốc Huy (2013 – 4/2014) - TS. Đoàn Đình Tam (5/2014 – 12/2018) |
Đơn vị | Viện Giống |
Kết quả | IV. KẾT QUẢ 4.1. Kết qủa điều tra, tuyển chọn cây trội Đề tài tiến hành tuyển chọn được 53 cây trội tại các khu vực nghiên cứu. Trong đó: tại VQG Bạch Mã 24 cây; Rừng phòng hộ Sông Tranh, Bắc Trà My, Quảng Nam 11 cây; Rừng Đặc dụng Đăk Uy, huyện Đắk Hà, Kon Tum 5 cây; VQG Chư Mom Ray – Sa Thầy – Kon Tum 3 cây và Công ty lâm nghiệp Kanak, Kbang – Gia Lai 10 cây. Kết quả tính toán cho thấy, các cây trội được tuyển chọn là những cây có các chỉ tiêu về sinh trưởng, đặc biệt là đường kính, hình thái tán cũng như khối lượng quả vượt trội hơn so với lâm phần. Về đường kính, cây trội có độ vượt từ 20,6% đến 216,4% so với lâm phần; chiều cao vượt từ 30,2% đến 38,6% so với lâm phần. Đường kính tán vượt từ 22,7% đến 57,7% so với lâm phần. Đặc biệt, khối lượng quả vượt từ 43,7% đến 51,9% so với lượng quả trung bình của lâm phần điều tra, tùy theo từng khu vực nghiên cứu. Các cây đều có hình thái tán rộng, cành to và góc phân cành lớn. 4.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Ươi bằng chiết, ghép. - Nồng độ chất kích thích ra rễ (IBA) phù hợp nhất là 1.000ppm khi nhân giống vô tính cây Ươi bằng phương pháp chiết cành khi tỷ lệ ra rễ cao nhất (58,9%), có số rễ/cây nhiều nhất (13 rễ/cây), rễ dài nhất (trung bình 14cm). - Phương pháp ghép thích hợp nhất là ghép nêm; tuổi gốc ghép tốt nhất là từ 10 – 12 tháng tuổi (tỷ lệ ra rễ đạt 86,7%), sinh trưởng của chồi ghép sau 4 tháng đạt đường kính 1,2cm, chiều cao 26cm; Chiều dài hom ghép thích hợp nhất là từ 6-8cm (tỷ lệ ra rễ đạt 87%), sinh trưởng của chồi ghép sau 4 tháng đạt đường kính 1,3cm, chiều cao 26,8cm; Thời vụ ghép tốt nhất vào vụ xuân hè (tháng 3-5). 4.3. Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm dòng vô tính cây Ươi. Sau 24 tháng trồng, các dòng có triển vọng tại các địa điểm nghiên cứu là: Tại Thừa Thiên Huế: các dòng cây chiết gồm BTB6, BTB1. Các dòng cây ghép gồm: TN8, NBT6, BTB2; Tại Quảng Nam: các dòng cây chiết gồm NTB8, TN2, NTB3. Các dòng cây ghép gồm: NTB10, NTB6; Tại Gia Lai: các dòng cây chiết gồm TN2, TN9, NTB3. Các dòng cây ghép gồm: TN11, TN8. 4.4. Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ cây Ươi Sau 36 tháng trồng, ba (03) xuất xứ có triển vọng gồm: Kbang, Sa Thầy, Bắc Trà My. Cụ thể: Sinh trưởng D0 = 2,8 – 2,9cm; Hvn = 206 – 214cm; Thể tích đạt từ 2,0 – 2,2 dm3 vượt từ 50 – 61,0% so với đối chứng. 4.5. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Ươi chiết, ghép. - Liều lượng phân bón thích hợp cho cây Ươi chiết ghép là bón thúc 20 kg phân chuồng hoai + 1 kg lân/hố và bón thúc 500g hữu cơ vi sinh + 250g NPK/hố khi cây chiết có tỷ lệ sống đạt 96%; sinh trưởng D0 = 1,73cm (tăng trưởng trung bình 0,87cm/năm), Dt = 64cm (tăng trưởng trung binh 32cm/năm), Hvn = 171cm (tăng trưởng trung bình 85,5cm/năm) với tỷ lệ cây tốt đạt 83%. Cây ghép tỷ lệ sống đạt 95%; sinh trưởng D0 = 1,96cm (tăng trưởng trung bình 0,98cm/năm), Dt = 53cm (tăng trưởng trung binh 26,5cm/năm), Hvn = 171cm (tăng trưởng trung bình 85,5cm/năm) với tỷ lệ cây tốt đạt 84%. - Ươi có thể trồng thuần loài tập trung và trồng phân tán trong vườn hộ khi cây trồng có tỷ lệ sống khá cao (trên 90%), sinh trưởng đạt khá cao. Trong đó, cây chiết có Do = 2,01 – 2,06cm; Dt = 68 – 71cm; Hvn = 206 – 213cm. Cây ghép có Do = 1,98 – 2,03cm; Dt = 54 – 62cm; Hvn = 217 – 224cm. 4.6. Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng và dược tính có trong quả ươi với 3 nhóm chất Polisaccharide, Axit béo và Alkaloid. Ươi bay có các hàm lượng Polisaccharide đạt 18,15 – 19,4%; hàm lượng Lipit tổng số đạt 5,7 – 6,22% cao nhất trong các mẫu thí nghiệm; Ươi có thành phần của 9 loại Axit béo. Trong đó axit linoleic chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 40%). Các mẫu quả tại Nam Trung Bộ có hàm lương Polisaccharide, Lipit tổng số, Axit béo cao hơn các vùng còn lại. Tại tất cả các mẫu nghiên cứu không thấy xuất hiện Alkaloid hoặc có với hàm lượng rất nhỏ không định lượng được. 4.7. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật gây trồng - Đề tài đã xây dựng được HDKT nhân giống Ươi bằng phương pháp chiết, ghép và HDKT gây trồng cây Ươi chiết, ghép (Quyết định số 45/QĐ-KHLN-KH ngày 25/1/2019). - Được Bộ NN&PTNT công nhận 01 Tiến bộ kỹ thuật: Kỹ thuật nhân giống cây Ươi (Scaphium macropodum) nhằm mục đích lấy quả bằng phương pháp ghép (Quyết định số 211/QĐ-TCLN-KH&HTQT ngày 28/6/2018). V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - Đã điều tra, tuyển chọn được 53 cây trội Ươi có các chỉ tiêu về đường kính vượt từ 20,6% đến 216,4%; chiều cao vượt từ 30,2% đến 38,6%; đường kính tán vượt từ 22,7% đến 57,7%; khối lượng quả vượt từ 43,7% đến 51,9% so với trung bình của lâm phần. - Nồng độ IBA phù hợp nhất là 1.000ppm khi nhân giống vô tính cây Ươi bằng phương pháp chiết cành khi tỷ lệ ra rễ cao nhất (58,9%), có số rễ/cây nhiều nhất (13 rễ/cây), rễ dài nhất (trung bình 14cm). - Ghép nêm trên gốc ghép 10 – 12 tháng tuổi với chiều dài hom ghép 6 – 8cm vào vụ xuân hè là thích hợp nhất khi tỷ lệ nảy chồi đạt từ 68,5% đến 87%, thời gian bắt đầu nảy chồi sớm nhất, sinh trưởng đường kính đạt từ 0,98cm đến 1,3cm, chiều cao đạt từ 23cm đến 26,8cm. - Đã tuyển chọn được các dòng cây vô tính có triển vọng tại Thừa Thiên Huế là: BTB6, BTB1 (cây chiết), TN8, NBT6, BTB2 (cây ghép); tại Quảng Nam là NTB8, TN2, NTB3 (cây chiết), NTB10, NTB6 (cây ghép); tại Gia Lai là TN2, TN9, NTB3 (cây chiết), TN11, TN8 (cây ghép). - Đã lựa chọn được 3 xuất xứ có triển vọng là Kbang, Sa Thầy, Bắc Trà My. Trong đó: Sinh trưởng D0 = 2,8 – 2,9cm; Hvn = 206 – 214cm; Thể tích đạt từ 2,04– 2,2 dm3 vượt từ 50 – 61,0% so với đối chứng; - Liều lượng phân bón thích hợp cho cây Ươi chiết, ghép là bón lót 20 kg phân chuồng hoai + 1 kg lân/hố và bón thúc 500g hữu cơ vi sinh + 250g NPK/hố. Ươi có thể trồng thuần loài tập trung và trồng phân tán trong vườn hộ. - Hàm lượng Polisaccharide đạt cao nhất trong quả Ươi bay (18,15 – 19,4%). Hàm lượng Lipit tổng số đạt cao nhất trong quả Ươi bay (5,7 – 6,22%). Trong quả Ươi có thành phần của 9 loại Axit béo. Trong đó axit linoleic chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 40%). Không thấy xuất hiện Alkaloid trong các mẫu phân tích. - Đã xây dựng và ban hành được 01 Tiến bộ kỹ thuật và 2 HDKT gồm: HDKT nhân giống vô tính cây Ươi bằng phương pháp chiết, ghép và HDKT gây trồng Ươi bằng cây chiết, ghép. |
Tiến bộ được công nhận | - 50 cây trội ở 3 vùng (TN, NTB, BTB) - Ít nhất 5 dòng có triển vọng/3 vùng và ít nhất 1 xuất xứ/vùng. - 9 ha mô hình/ 3 vùng. - Hướng dẫn kỹ thuật (nhân giống và kỹ thuật trồng Ươi bằng phương pháp chiết và ghép) |
Phạm vi |
Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng cây Ươi (Scaphium macropodum) nhằm mục đích lấy quả (Giai đoạn 2: 2013-2017).
24/08/2013 by