Nghiên cứu chọn giống và hoàn thiện kỹ thuật trồng Sa nhân tím (Amomum longiligulare); Ba kích tím (Morinda officinalis) và Đảng sâm (Codonopsis javanica) dưới tán rừng trồng ở khu vực Nam Trung Bộ

Ký hiệu khoVI24_691
Chuyên ngànhGiống, Sa nhân
Địa phươngNam Trung Bộ
Lĩnh vựcChọn giống, Kỹ thuật lâm sinh
Đề tài nghiên cứu khoa họcNghiên cứu chọn giống và hoàn thiện kỹ thuật trồng Sa nhân tím (Amomum longiligulare); Ba kích tím (Morinda officinalis) và Đảng sâm (Codonopsis javanica) dưới tán rừng trồng ở khu vực Nam Trung Bộ
CấpCấp Bộ
Mục tiêuMục tiêu nghiên cứu: - Chọn được một số dòng vô tính Ba kích tím, Đảng sâm và xuất xứ Sa nhân tím có năng suất, chất lượng cao phục vụ giống tốt cho sản xuất; - Hoàn thiện được các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc Sa nhân tím, Ba kích tím và Đảng sâm dưới tán rừng trồng có năng suất chất lượng sản phẩm dược liệu cao theo hướng GACP-WHO.
Ngày bắt đầu2021
Ngày kết thúc2024
Chi tiếtTóm tắt nội dung nghiên cứu chính: Nội dung 1. Đánh giá nguồn gen cây Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm ở Việt Nam: Nội dung 2. Thu thập, lưu giữ nguồn gen cây Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm: Nội dung 3. Chọn cây mẹ và khảo nghiệm giống Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm: Nội dung 4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc Sa nhân, Ba kích tím, Đảng sâm trồng dưới tán rừng trồng có năng suất và chất lượng cao theo hướng GACP-WHO: Nội dung 5. Xây dựng và chuyển giao hướng dẫn kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc 3 loài cây dược liệu trồng dưới tán rừng trồng theo hướng GACP – WHO:
Phương phápPhương pháp nghiên cứu: a) Phương pháp nghiên cứu nội dung 1. Đánh giá nguồn gen cây Sa nhân tím, Ba kích tím và Đảng sâm ở Việt Nam: Sử dụng phương pháp kế thừa, kể cả kế thừa các mô hình sản xuất đã có và các tài liệu đã công bố ở cả trong và ngoài nước, kết hợp với phương pháp điều tra OTC điển hình tạm thời để thu thập các thông tin cần thiết về các đặc điểm hình thái, phân bố, sinh lý, sinh thái, sinh trưởng, năng suất của nguồn gen cây Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm ở Việt Nam. Trên cơ sở khảo sát sơ bộ để thu thập các thông tin về hiện trạng nguồn gen cây Sa nhân tím, Ba kích tím và Đảng sâm ở các địa phương, tiến hành xác định khu vực điều tra và bố trí và lập hệ thống ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời (OTC) 1.000m2 (40x25m) đối với rừng tự nhiên, diện tích 500m2 (20x25m) đối với rừng trồng ở nơi có phân bố Sa nhân tím, Ba kích tím và Đảng sâm để thu thập các số liệu về đặc điểm hình thái, phân bố, sinh lý, sinh thái, sinh trưởng, năng suất của nguồn gen cây Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm ở Việt Nam. 1. Với cậy Sa nhân tím * Bố trí thí nghiệm: - Địa điểm điều tra: tại 12 huyện thuộc 10 tỉnh (Quảng Ninh, Lào Cai, Sơn La, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông), mỗi huyện 3 OTC; - Lập OTC diện tích 500m2 (20x25m) đại diện cho các mô hình trồng Sa nhân tím đã có năng suất ổn định trong 2-3 năm gần nhất. * Thu thập số liệu: về đặc điểm hình thái; phân bố; đặc điểm sinh lý, sinh thái, đặc điểm khí hậu thuỷ văn, địa hình , đất đai,… cây Sa nhân tím 2. Với cây Ba kích tím * Bố trí thí nghiệm: - Địa điểm điều tra: tại 7 huyện thuộc 6 tỉnh (Quảng Ninh, Bắc Giang, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Quảng Nam). - Lập OTC diện tích 500m2 (20x25m) đại diện cho các mô hình trồng Ba kích tím đã được thu hoạch có năng suất cao. * Thu thập số liệu: về đặc điểm hình thái; phân bố; đặc điểm sinh lý, sinh thái, đặc điểm khí hậu thuỷ văn, địa hình , đất đai, năng suất,… cây Ba kích tím 3. Với cây Đảng sâm * Bố trí thí nghiệm: - Địa điểm điều tra: tại 6 huyện thuộc 5 tỉnh (Sơn La, Điện Biên, Lào Cai, Nghệ An, Quảng Nam), mỗi huyện 3 OTC. - Lập OTC diện tích 1.000m2 (40x25m) đại diện cho các lâm phần rừng tự nhiên có phân bố Đảng sâm, đã được người dân thu hoạch trong 2-3 gần đây. * Thu thập số liệu: về đặc điểm hình thái; phân bố; đặc điểm sinh lý, sinh thái, đặc điểm khí hậu thuỷ văn, địa hình , đất đai, sinh trưởng năng suất,… cây Đảng sâm. b) Phương pháp nghiên cứu nội dung 2. Thu thập, lưu giữ nguồn gen cây Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm: * Đối với cây Sa nhân tím: vật liệu giống được thu thập là quả và hom rễ. Mỗi OTC, tiến hành chọn ngẫu nhiên 3 cây. Mỗi cây thu thập 20 gram quả chín và 4 hom rễ. * Đối với cây Ba kích tím: vật liệu giống được thu thập là quả và hom chồi. Mỗi OTC, tiến hành chọn ngẫu nhiên 3 cây. Mỗi cây thu thập 50 gram quả chín và 7 hom chồi. * Đối với cây Đảng sâm: vật liệu giống được thu thập là quả và hom chồi. Mỗi OTC, tiến hành chọn ngẫu nhiên 3 cây. Mỗi cây thu thập 50 gram quả chín và 8 hom chồi. * Kỹ thuật lưu giữ và nhân giống invitro cho cây Sa nhân tím, Ba kích tím. Thí nghiệm 1: Tối ưu hóa phương pháp khử trùng. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến kết quả khử trùng Ba kích tím Thí nghiệm 3: Cải tiến môi trường nhân nhanh chồi Ba kích tím * Nghiên cứu lưu giữ và nhân giống invitro cho cây Đảng sâm: Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của HgCl2 đến kết quả khử trùng Đảng sâm Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân nhanh và kéo dài chồi Đảng sâm Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nhân nhanh và kéo dài chồi Đảng sâm. Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ ra rễ Đảng sâm c) Phương pháp nghiên cứu nội dung 3. Nghiên cứu chọn cây mẹ và khảo nghiệm giống Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm: 1. Chọn cây mẹ Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm: Tiến hành xác định, tuyển chọn cây mẹ lấy giống theo năng suất và chất lượng. Quá trình tuyển chọn cây mẹ Sa nhân tím, Ba kích tím và Đảng sâm tiến hành theo 3 bước sau đây: Bước 1. Khảo sát xác định được khu vực có cây Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm phân bố, lập ô tiêu chuẩn, thu thập một số chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất trung bình của quần thể Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm (được kết hợp với nội dung 1. Đánh giá nguồn gen). Bước 2. Chọn cây mẹ dự tuyển theo sinh trưởng và năng suất sản phẩm: Mỗi lô rừng có phân bố cây Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm (đã được lập OTC để đánh giá nguồn gen ở nội dung 1) sẽ chọn và mua từ 3-4 cây mẹ để thu thập số liệu về sinh trưởng và năng suất. Cây mẹ dự tuyển là những cây sinh trưởng, phát triển tốt, khỏe mạnh, lá xanh, không có dấu hiệu của các loại bệnh hại, chiều cao, đường kính thân, số thân ở mức trung bình trở lên và phải có năng suất các sản phẩm vượt trội so với sản xuất đại trà tại địa phương hoặc trị số trung bình của quần thể xung quanh (OTC) ít nhất 10%. Bước 3. Chọn cây mẹ theo chất lượng dược liệu trong sản phẩm (quả/hạt Sa nhân tím, củ của Ba kích tím và Đảng sâm). 2. Khảo nghiệm giống Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm: Trên cơ sở kết quả chọn cây mẹ, tiến hành thu hái vật liệu giống, nhân giống, ươm cây giống và trồng khảo nghiệm cây Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm. * Khảo nghiệm xuất xứ Sa nhân tím: Khảo nghiệm xuất xứ Sa nhân tím được bố trí theo khối đầy đủ, ngẫu nhiên hoàn toàn, 4 lần nhắc lại tại Sơn Hòa (Phú Yên). Diện tích ô thí nghiệm là 120m2 (10m x12m) được trồng 1 xuất xứ với 40 cây và được lên sơ đồ bố trí trồng giữa các gia đình trong một xuất xứ (khoảng cách giữa các cây là 1,5m x 2m). Tổng các xuất xứ trồng thí nghiệm là 9 xuất xứ gồm Lào Cai, Sơn La, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai và Đắk Nông và đối chứng sẽ là giống Sa nhân tím xuất xứ Sơn Long – SNT HB 01.18 đã khảo nghiệm ở Quảng Ninh đã được công nhận năm 2018. Khoảng cách giữa các ô là 1m. Xung quanh khối thí nghiệm có trồng ít nhất 2-3 hàng Sa nhân tím bảo vệ. * Khảo nghiệm dòng vô tính Ba kích tím: Khảo nghiệm dòng vô tính cây Ba kích tím được áp dụng theo Tiêu chuẩn Việt TCVN 8761-6:2019 tại Tây Giang (Quảng Nam). Khảo nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 4 lần lặp. Mỗi khối là 1 lần lặp. Trong mỗi lần lặp được bố trí 50 ô, mỗi ô có diện tích 40m2 (4m x 10m). Khoảng cách giữa các ô là 1 m. Trong 49 ô, mỗi ô được trồng một dòng vô tính với 8 cây (khoảng cách giữa các cây là 2m x 2,5m). Tổng số dòng vô tính khảo nghiệm là 49 dòng. Ô còn lại trồng giống đại trà đang sử dụng tại địa phương làm đối chứng. * Khảo nghiệm dòng vô tính Đảng sâm: Khảo nghiệm dòng vô tính cây Đảng sâm được áp dụng theo Tiêu chuẩn Việt TCVN 8761-6:2019 tại Nam Trà My (Quảng Nam). Khảo nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 4 lần lặp. Mỗi khối là 1 lần lặp. Trong mỗi lần lặp được bố trí 50 ô, mỗi ô có diện tích 40m2 (5m x 10m). Khoảng cách giữa các ô là 1 m. Trong 49 ô, mỗi ô được trồng một dòng vô tính với 8 cây (khoảng cách giữa các cây là 2m x 2,5m). Tổng số dòng vô tính khảo nghiệm là 49 dòng. Ô còn lại trồng giống đại trà đang sử dụng tại địa phương làm đối chứng. d) Phương pháp nghiên cứu nội dung 4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh 3 loài cây dược liệu (Sa nhân tím, Ba kích tím và Đảng sâm) dưới tán rừng trồng có năng suất và chất lượng cao theo hướng GACP-WHO. Thí nghiệm 8. Ảnh hưởng của loài cây che sáng và độ tàn che đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm Sa nhân tím trồng dưới tán rừng trồng: Thí nghiệm được bố trí theo đa nhân tố (2 nhân tố), với tổng cộng 4 công thức thí nghiệm, lặp lại 3 lần tại Nam Trà My - Quảng Nam. Nhân tố thứ nhất là loài cây che sáng chia 2 loại (Keo; Quế hoặc cây gỗ bản địa hoặc cây ăn quả trong vườn rừng là những loài cây được trồng phổ biến, có diện tích lớn, có điều kiện lập địa và kinh tế kỹ thuật phù hợp với gây trồng Sa nhân tím). Nhân tố thứ hai là độ tàn che tầng cây cao chia 2 cấp (độ tàn che dự kiến là từ 0,3 - 0,5; dưới 0,3). Thí nghiệm 9. Ảnh hưởng của loài cây che sáng và độ tàn che đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm Ba kích tím trồng dưới tán rừng trồng: Thí nghiệm được bố trí theo đa nhân tố (2 nhân tố), với tổng cộng 4 công thức thí nghiệm, lặp lại 3 lần tại Tây Giang - Quảng Nam. Nhân tố thứ nhất là loài cây che sáng chia 2 loại (Keo; Quế hoặc cây gỗ bản địa hoặc cây ăn quả trong vườn rừng là những loài cây được trồng phổ biến, có diện tích lớn, có điều kiện lập địa và kinh tế kỹ thuật phù hợp với gây trồng Ba kích tím). Nhân tố thứ hai là độ tàn che tầng cây cao chia 2 cấp (độ tàn che dự kiến là từ 0,3 - 0,5; dưới 0,3). Thí nghiệm 10. Ảnh hưởng của loài cây che sáng và độ tàn che đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm Đảng sâm trồng dưới tán rừng trồng: Thí nghiệm được bố trí theo đa nhân tố (2 nhân tố), với tổng cộng 4 công thức thí nghiệm, lặp lại 3 lần tại Nam Trà My - Quảng Nam. Nhân tố thứ nhất là loài cây che sáng chia 2 loại (Keo; Quế hoặc cây gỗ bản địa hoặc cây ăn quả trong vườn rừng là những loài cây được trồng phổ biến, có diện tích lớn, có điều kiện lập địa và kinh tế kỹ thuật phù hợp với gây trồng Đảng sâm). Nhân tố thứ hai là độ tàn che tầng cây cao chia 2 cấp (độ tàn che dự kiến là từ 0,3 - 0,5; dưới 0,3). Thí nghiệm 11. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm Sa nhân tím trồng dưới tán rừng trồng: Thí nghiệm được bố trí theo đa nhân tố (2 nhân tố), với tổng cộng 8 công thức thí nghiệm, lặp lại 3 lần tại Nam Trà My - Quảng Nam. Nhân tố thứ nhất là phân bón lót chia 4 loại (không bón lót – đối chứng; bón lót 1 kg phân chuồng hoai; bón lót 1kg phân chuồng hoai + 0,5 kg phân vi sinh; bón lót 1kg phân chuồng hoai + 1 kg phân vi sinh). Nhân tố thứ hai là biện pháp chăm sóc chia 2 cấp (chăm sóc 1 lần vào tháng 9-10 hàng năm; chăm sóc 2 lần vào tháng 5-6 và tháng 9-10 hàng năm). Thí nghiệm 12. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm Ba kích tím trồng dưới tán rừng trồng: Thí nghiệm được bố trí theo đa nhân tố (2 nhân tố), với tổng cộng 8 công thức thí nghiệm, lặp lại 3 lần tại Tây Giang - Quảng Nam. Nhân tố thứ nhất là phân bón lót chia 4 loại (không bón lót – đối chứng; bón lót 1 kg phân chuồng hoai; bón lót 1kg phân chuồng hoai + 0,5 kg phân vi sinh; bón lót 1kg phân chuồng hoai + 1 kg phân vi sinh). Nhân tố thứ hai là biện pháp chăm sóc chia 2 cấp (chăm sóc 1 lần vào tháng 9-10 hàng năm; chăm sóc 2 lần vào tháng 5-6 và tháng 9-10 hàng năm). Thí nghiệm 13. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm Đảng sâm trồng dưới tán rừng trồng: Thí nghiệm được bố trí theo đa nhân tố (2 nhân tố), với tổng cộng 8 công thức thí nghiệm, lặp lại 3 lần tại Nam Trà My - Quảng Nam. Nhân tố thứ nhất là phân bón lót chia 4 loại (không bón lót – đối chứng; bón lót 1 kg phân chuồng hoai; bón lót 1kg phân chuồng hoai + 0,5 kg phân vi sinh; bón lót 1kg phân chuồng hoai + 1 kg phân vi sinh). Nhân tố thứ hai là biện pháp chăm sóc chia 2 cấp (chăm sóc 1 lần vào tháng 9-10 hàng năm; chăm sóc 2 lần vào tháng 5-6 và tháng 9-10 hàng năm). Thí nghiệm 14. Ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến năng suất và chất lượng sản phẩm Sa nhân tím: Thí nghiệm 15. Ảnh hưởng của tuổi khai thác đến năng suất và chất lượng sản phẩm Ba kích tím: Thí nghiệm 16. Ảnh hưởng của tuổi khai thác và thời vụ thu hoạch đến năng suất và chất lượng sản phẩm Đảng sâm: e) Phương pháp nghiên cứu nội dung 5: Xây dựng và chuyển giao hướng dẫn kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc 3 loài cây dược liệu dưới tán rừng theo hướng GACP-WHO. * Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và trồng thâm canh cho 3 loài cây dược liệu, mỗi loài một hướng dẫn kỹ thuật. Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, các hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật đã có, trên cơ sở tổng kết đánh giá các biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng thâm canh 3 loài cây dược liệu (Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm) ở các địa phương, kết hợp với các kết quả nghiên cứu của đề tài, hoàn thiện 3 hướng dẫn kỹ thuật về nhân giống và 3 hướng dẫn kỹ thuật về trồng thâm canh cho 3 loài Sa nhân tím, Ba kích tím, Đảng sâm gồm các bước: - Tổng kết kết quả nghiên cứu đã có; - Đề xuất nội dung mới trong dự thảo hướng dẫn kỹ thuật về nhân giống và trồng thâm canh 3 loài cây dược liệu. - Thử nghiệm, ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào sản xuất (ít nhất ứng dụng tại 3 đơn vị). - Xây dựng hồ sơ công nhận tiến bộ kỹ thuật và dự thảo hướng dẫn kỹ thuật về nhân giống và trồng thâm canh 3 loài cây dược liệu, mỗi loài 1 hướng dẫn. - Xin ý kiến góp ý của các chuyên gia và Hội đồng thẩm định cơ sở về dự thảo hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và trồng thâm canh 3 loài cây dược liệu để công nhận tiến bộ kỹ thuật; - Hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật về nhân giống và trồng thâm canh 3 loài cây dược liệu trên cơ sở góp ý của Hội đồng công nhận tiến bộ kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và PTNT. *) Tập huấn chuyển giao kỹ thuật và công nghệ nhân giống, trồng, chăm sóc 3 loài cây dược liệu dưới tán rừng theo hướng GACP-WHO Tập huấn chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, gồm các nội dung sau: - Kỹ thuật nhân giống vô tính cho 3 loài: Sa nhân tím, Ba kích tím và Đảng sâm; - Kỹ thuật trồng thâm canh và thu hoạch cho 3 loài cây dược liệu trồng dưới tán rừng. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học có sự trợ giúp của các phần mền trên máy tính như: Excel, SPSS,… Phân tích phương sai và kiểm tra sai dị giữa các chỉ tiêu trong các công thức thí nghiệm theo tiêu chuẩn Bonferroni, căn cứ vào xác suất của F hay còn gọi là mức ý nghĩa của F (Sig) để xác định mẫu so sánh có khác nhau hay thuần nhất. Nếu Sig < 0,05 thì các mẫu so sánh đã có sự khác nhau rõ rệt; nếu Sig ≥ 0,05 thì các mẫu so sánh chưa có sự khác nhau rõ rệt.
Chủ nhiệm đề tàiThS. Tạ Minh Quang - Trung tâm nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ
Đơn vị
Kết quảSản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: - 01 xuất xứ Sa nhân tím có năng suất quả cao hơn sản xuất ≥10%, hàm lượng tinh dầu trong hạt Sa nhân tím đạt từ 1,5% trở lên (đáp ứng được qui định của Dược điển Việt Nam, 2017), được công nhận. - 02 dòng vô tính Ba kích tím có năng suất quả cao hơn sản xuất ≥10%, thành phần chính các chất chiết trong rễ củ, tinh dầu đạt được từ 50% trở lên (đáp ứng được qui định của Dược điển Việt Nam, 2017), được công nhận. - 02 dòng vô tính Đảng sâm có năng suất quả cao hơn sản xuất ≥10%, thành phần các chất chiết chính trong rễ củ đạt được từ 55% trở lên (đáp ứng được qui định của Dược điển Việt Nam, 2017), được công nhận. - 03ha mô hình khảo nghiệm dòng vô tính/xuất xứ cho 3 loài. - 03 mô hình thí nghiệm các biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh dưới tán rừng trồng cho 3 loài. - 0,3 ha vườn sưu tập giống cho 3 loài (0,1ha/loài) - 03 hướng dẫn kỹ thuật nhân giống cho 3 loài được Bộ công nhận TBKY - 03 hướng dẫn kỹ thuật trồng thâm canh dưới tán rừng theo hướng GACP-WHO cho 3 loài được Bộ công nhận TBKT
Tiến bộ được công nhận
Phạm vi
[logo-slider]