Tên luận án: Nghiên cứu bổ sung cơ sở khoa học để bảo tồn và phát triển cây Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis (Staunton ex D. Don) K. Koch) tại Tây Nguyên.
Ngành đào tạo: Di truyền và chọn giống cây lâm nghiệp. Mã ngành: 9 62 02 07.
Họ và tên nghiên cứu sinh: Giang Thị Thanh.
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Kiên, TS. Ngô Văn Cầm.
Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
- Cập nhật thực trạng quần thể Thủy tùng tại Tây Nguyên: hiện nay số lượng Thủy tùng tự nhiên là 159 cây và Thủy tùng trồng phân tán là 200 cây. Thủy tùng sinh trưởng tốt khi được trồng ở gần nguồn nước hoặc được tưới ẩm thường xuyên, có thể đạt tăng trưởng đường kính từ 2,5 đến 2,8 cm/năm. Lần đầu tiên phát hiện loài sâu đục thân Zeuzera multistrigata gây hại Thủy tùng trồng tại xã Krông Năng và tại xã Ea Drăng, tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá đa dạng di truyền và mối quan hệ di truyền của toàn bộ cá thể Thủy tùng tự nhiên: Các quần thể Thủy tùng tự nhiên ở Tây Nguyên có mức độ đa dạng di truyền khá thấp. Các chỉ số đa dạng di truyền của hai quần thể Thủy tùng: số alen quan sát được Na = 1,767; số alen có ý nghĩa Ne = 1,379; hệ số Shannon I = 0,365; hệ số đa dạng di truyền He = 0,233 và phần trăm đa hình PPB = 80,81%. Khoảng cách di truyền giữa các cá thể Thủy tùng nghiên cứu là tương đối thấp, dao động từ 0,001 đến 0,023. Mức độ tương đồng di truyền cao 97,0%, Thủy tùng tại Tây Nguyên cùng là loài Thủy tùng tại Lào và Trung Quốc.
- Bổ sung các kỹ thuật nhân giống Thủy tùng bằng in vitro, giâm hom và ghép trên rễ thở cây mẹ: trong đó, môi trường ra rễ in vitro phù hợp là WPM + NAA 30 ppm, với tỷ lệ ra rễ đạt 54,55%. Giâm hom vào mùa khô (tháng 3) với kích thước hom dài 11 – 12 cm, ngâm gốc hom trong dung dịch IBA 1.000 ppm trong 2 giờ cho kết quả cao nhất với tỷ lệ hom ra rễ đạt 34,29%, và chất lượng bộ rễ tốt. Giâm hom vào mùa mưa (tháng 9), sử dụng hỗn hợp IBA 1.000 ppm + IAA 800 ppm cho kết quả khả quan với tỷ lệ hom ra rễ 20%, cao hơn rõ rệt so với công thức sử dụng IBA 1.000 ppm chỉ đạt 3,3%, và chất lượng bộ rễ tốt. Phát triển phương pháp nhân giống bằng kỹ thuật ghép áp cành trên rễ thở cây mẹ tự nhiên, sau 22 tháng, tại khu vực Ea Drăng, tỷ lệ sống là 40,0%, cây ghép đạt đường kính 12,48 mm, và chiều cao 83,59 cm.
Toàn văn Luận án:
Trình HĐ\LUAN AN FULL\LUAN AN – Giang Thi Thanh – Final.pdf
Tin mới nhất
- Nghiên cứu sinh (NCS) Giang Thị Thanh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ cấp Viện
- Thông báo tổ chức đánh giá Luận án Tiến sĩ cấp Viện cho NCS Giang Thị Thanh
- Hội thảo Thúc đẩy đào tạo Tiến sĩ tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2025-2030
- Nghiên cứu sinh (NCS) Nguyễn Văn Hùng đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ cấp Viện
- Công bố kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó giáo sư năm 2025
Các tin khác
- Nghiên cứu sinh (NCS) Nguyễn Văn Thành đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ cấp Viện
- Thông tin luận án Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Hùng
- Thông tin luận án Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Thành
- Báo cáo xác định chỉ tiêu Tuyển sinh năm 2025 - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
- Nghiên cứu sinh (NCS) Chung Như Anh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ cấp Viện