Phạm Đình Tam
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Trám trắng (Canarium album Raeusch) là cây gỗ bản địa có chiều cao từ 20-30m, đường kính ngang ngực đạt 50-70cm, thân tròn thẳng, tán rộng và lá xanh quanh năm; là cây đa mục đích được nhân dân ưa chuộng
Gỗ Trám trắng mềm, nhẹ, thớ mịn, dễ bóc thường dùng làm nguyên liệu gỗ dán, đóng đồ gỗ thông thường, xây dựng nhà cửa…
Nhựa Trám dùng trong công nghệ chế biến xà phòng, nước hoa, sơn tổng hợp, làm chất cách điện và xi đánh giầy.
Quả Trám có thể dùng để chế biến ô mai, làm thực phẩm, làm thuốc chữa ho, giải rượu và giải độc.
Cây Trám trắng đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ 20. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 3 vấn đề chính: đặc tính sinh vật học cây Trám trắng, các biện pháp kỹ thuật gây trồng và công nghệ khai thác chế biến các sản phẩm ngoài gỗ (nhựa và quả). Hai lĩnh vực nghiên cứu về đặc tính sinh vật học và các sản phẩm ngoài gỗ của cây Trám trắng được coi là tương đối thành công. Các kết quả đã được ứng dụng để chế biến nhựa và quả dùng trong các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, trong y học…. và làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu kỹ thuật sau này. Riêng về lĩnh vực Lâm sinh cho đến nay vẫn còn nhiều tồn tại, đặc biệt là việc lựa chọn phương thức trồng, biện pháp xử lý thực bì và chọn cây phù trợ v.v.., vì vậy mà trong thực tế ít thấy rừng trám trồng thành công với quy mô hàng chục ha ở các địa phương. Với lẽ đó, Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN & PTNT đã phê duyệt đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng Trám trắng làm nguyên liệu cho gỗ dán (1995-1999)”. Đề tài do Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam chủ trì và đã được đánh giá, nghiệm thu vào đầu năm 2000.
1- Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
1.1- Mục tiêu:
– Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh gây trồng rừng Trám trắng nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp gỗ dán.
– Xây dựng được quy phạm kỹ thuật gây trồng rừng Trám trắng.
1.2- Nội dung nghiên cứu.
– Nghiên cứu về yêu cầu và tiêu chuẩn gỗ nguyên liệu.
– Tổng kết đánh giá các mô hình trồng Trám đã có trong nghiên cứu và sản xuất.
– Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm lâm học cơ bản của cây Trám trắng nhằm phục vụ cho nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng.
– Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm sinh gây trồng rừng Trám trắng.
1.3- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài đã ứng dụng phương pháp nghiên cứu sinh thái thực nghiệm để điều tra thu thập số liệu ngoại nghiệp, nghiên cứu bổ sung các đặc điểm lâm học cơ bản của cây Trám trắng. ứng dụng phương pháp đồng ruộng để bố trí các thí nghiệm tại hiện trường, ứng dụng phương pháp thống kê toán học và các phần mềm vi tính thông dụng hiện nay để phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu.
2.- Tóm tắt các kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.1-Nghiên cứu về yêu cầu và tiêu chuẩn gỗ nguyên liệu:
Thông qua điều tra, khảo sát một số cơ sở sản xuất gỗ dán ở trong nước và thí nghiệm bóc thử gỗ Trám trắng lấy từ rừng trồng 20 tuổi ở Lạc Thuỷ, Hoà Bình, đề tài đã tổng hợp được bảng tiêu chuẩn về gỗ làm nguyên liệu gỗ dán gồm chủng loại, quy cách gỗ tròn, quy cách gỗ thành khí và 15 tiêu chuẩn về chất lượng từ đó giúp cho việc định hướng kỹ thuật lâm sinh để tạo ra các sản phẩm phù hợp yêu cầu nguyên liệu. Đề tài cũng đã khẳng định, gỗ Trám trắng lấy từ rừng trồng thoả mãn được các yêu cầu làm nguyên liệu gỗ dán; tỷ lệ thành khí ván bóc đạt 61,23% trong đó ván mặt chiếm 73,78%. Kết quả này cho thấy gỗ Trám trắng dùng làm nguyên liệu gỗ dán hơn hẳn các loài cây bản địa khác.
2.2- Tổng kết đánh giá các mô hình trồng Trám đã có:
Qua phân tích 25 báo cáo khoa học có liên quan đến cây Trám trắng của các tác giả trong nước, khảo sát đánh giá 10 mô hình trồng rừng Trám trắng từ tuổi 2 đến tuổi 16 tại một số tỉnh phía Bắc, đề tài đã rút ra nhận xét như sau: Hai lĩnh vực được coi như thành công là nghiên cứu chế biến nhựa và đặc điểm sinh học của cây Trám trắng. Riêng về nghiên cứu kỹ thuật gây trồng vẫn còn tồn tại. Các công trình nghiên cứu còn rất ít, thiếu hệ thống và chưa đề xuất được các giải pháp đảm bảo chắc chắn cho việc trồng rừng thành công. Về sản xuất, đã có nhiều địa phương như Hoà Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên…gây trồng hàng trăm ha nhưng kết quả không lấy gì làm khả quan. Đa số rừng trồng đều bị thất bại sau 3-4 năm đầu, số còn lại sinh trưởng kém. Nguyên nhân là việc chọn phương thức trồng, chọn cây phù trợ và quá trình chăm sóc, điều tiết thực bì chưa phù hợp.
2.3. Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh vật học cây Trám trắng:
Nội dung nghiên cứu này nhằm làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp lâm sinh và xây dựng quy phạm kỹ thuật gây trồng. Kết quả cho thấy:
– Trám trắng là cây phân bố rộng ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam và thường gặp trong rừng thứ sinh trên đất còn nguyên trạng. Trám trắng có mặt ở những vùng có độ cao xấp xỉ 1000m so với mực nước biển như Tủa Chùa-Lai Châu, xuống đến vùng có độ cao 10m so với mực nước biển như Bà Rịa-Vũng Tàu, Tân Phú-Đồng Nai, nhưng tập trung nhiều nhất là ở độ cao từ 100-500m so với mực nước biển.
– Đất đai vùng Trám trắng phân bố hầu hết là tầng đất dày trên 0,5m, độ PH KCL biến động từ 3,4- 5,7; P205 hầu hết dưới 5mg/100g đất; mùn biến động từ 2- 4,75%. Điều này chứng tỏ Trám trắng có khả năng chịu được đất chua đến ít chua, lân hơi nghèo nhưng mùn phải khá và tầng đất sâu.
– Trám trắng có khả năng tái sinh tự nhiên mạnh cả hạt và chồi.
– Mức độ che sáng khác nhau có ảnh hưởng đến sinh trưởng cây con giai đoạn vườn ươm (1 năm tuổi); ở độ che sáng 25-50%,cây con sinh trưởng tốt nhất.
2.4. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật gây trồng.
Trên cơ sở những tồn tại hiện nay về kỹ thuật gây trồng và căn cứ vào đặc tính lâm học cây Trám trắng, đề tài đã chọn 3 vấn đề cần nghiên cứu là phương thức trồng, chọn cây phù trợ và kỹ thuật trồng hỗn giao. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
· Phương thức trồng:
Đề tài đã bố trí thí nghiệm tại thực địa với 3 phương thức trồng khác nhau: Trồng toàn diện có sử dụng cây họ đậu phù trợ, trồng toàn diện không có cây phù trợ và trồng trong rạch. Kết quả sau 4 năm theo dõi cho thấy phương thức trồng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Trám trắng. So sánh giữa 3 phương thức thì phương thức trồng toàn diện có cây phù trợ là tốt nhất, sinh trưởng đường kính ở công thức này lớn hơn từ 54 đến 57% và chiều cao cây lớn hơn 45 đến 61% so với 2 công thức còn lại. Đối với công thức trồng trong r.ạch và trồng toàn diện không có cây phù trợ, sự sai khác về đường kính và chiều cao chưa rõ ràng. (Xem biểu 1)
Biểu 1: Sinh trưởng đường kính và chiều cao trong các phương thức trồng khác nhau
(Rừng trồng năm 1996 tại Bình Thanh, Hoà Bình)
Công thức
Chỉ tiêu Tuổi |
Trồng tòan diện có cây phù trợ | Trồng toàn diện không có cây phù trợ | Trồng trong sạch | |||
Doo
(cm) |
H
(m) |
Doo
(cm) |
H
(m) |
Doo
(cm) |
H
(m) |
|
12 tháng | 0,60 | 0,46 | 0,59 | 0,48 | 0,57 | 0,46 |
24 tháng | 1,93 | 0,95 | 1,31 | 0,95 | 1,27 | 0,88 |
36 tháng | 3,59 | 1,95 | 2,25 | 1,52 | 2,20 | 1,41 |
48 tháng | 5,31 | 3,03 | 3,43 | 2,08 | 3,39 | 1,88 |
* Chọn cây phù trợ:
Đề tài đã tổ chức thí nghiệm trồng Trám trắng với các loài cây phù trợ khác nhau:Keo tai tượng (Acacia Mangium), Cốt khí (Tephrosia candida D.C), Đậu tràm (Indigoera teysmanii), thực bì tự nhiên và công thức không có cây phù trợ làm đối chứng. Kết quả cho thấy trong giai đoạn rừng non Trám trắng cần có cây phù trợ. Loài cây phù trợ thích hợp là cốt khí và keo. Sinh trưởng đường kính ở 2 công thức này lớn hơn từ 30 đến 60% và chiều cao cũng lớn hơn từ 35 đến 90% so với các công thức khác (xem biểu 2).
Biểu 2: Sinh trưởng của Trám trắng trong các công thức thí nghiệm chọn cây phù trợ
( Rừng trồng 1996 tại Bình Thanh, Hoà Bình)
Cây phù trợ
Chỉ tiêu Tuổi |
Cốt khí | Keo | Đậu tràm | Thực bì tự nhiên | Đối chứng | |||||
Doo
(cm) |
H
(m) |
Doo
(cm) |
H
(m) |
Doo
(cm) |
H
(m) |
Doo
(cm) |
H
(m) |
Doo
(cm) |
H
(m) |
|
12 tháng | 0,62 | 0,49 | 0,60 | 0,46 | 0,58 | 0,45 | 0,57 | 0,47 | 0,57 | 0,46 |
24 tháng | 1,95 | 1,04 | 1,93 | 0,95 | 1,50 | 0,95 | 1,45 | 0,89 | 1,27 | 0,88 |
36 tháng | 3,57 | 2,13 | 3,59 | 1,95 | 2,74 | 1,84 | 2,24 | 1,60 | 2,20 | 1,41 |
48 tháng | 6,36 | 3,60 | 5,31 | 3,03 | 4,01 | 2,65 | 3,60 | 2,60 | 3,39 | 1,88 |
* Thí nghiệm trồng hỗn giao:
Hiện tại (rừng trồng 4 tuổi), phương thức hỗn giao chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Trám trắng. Tuy nhiên, trong tương lai công thức hỗn giao Trám trắng với Lim xẹt sẽ có khả năng sinh trưởng tốt nhất, bởi hai loài này đều có tốc độ sinh trưởng về chiều cao tương đương nhau, tán lá thưa và chúng thường có mặt trong tầng trên của rừng tự nhiên.
3.- Kết luận:
Sau 5 năm nghiên cứu đề tài đã kết thúc thành công, kết quả của đề tài đã bổ sung thêm những hiểu biết về đặc tính cây Trám trắng, đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để trồng rừng Trám trắng nhằm mục đích cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp gỗ dán. Một số mô hình thí nghiệm tại hiện trường của đề tài có nhiều triển vọng và có khả năng nhân rộng ở nhiều địa phương có điều kiện tương tự. Đề tài cũng đã xây dựng được quy phạm kỹ thuật trồng rừng Trám trắng, làm cơ sở cho các điạ phương áp dụng và xây dựng các quy trình cụ thể cho trồng rừng.
Abstract
Results of research on forest planting with Canarium album Raeuschto provide plywood raw material.
The research subject “Research on establishment of Canarium album Raeusch plantation for plywood raw material supply” was carried out by the Forest Science Institute of Vietnam from 1995 to 1999 with four main objectives: Survey on demand and standard of wood as raw material; review and evaluate the existing C. album forest planting models; supplementary research on some biological characteristics of C. album and research on silviculture techniques. Research results show that C.album wood from plantation does meet the normal of wood as raw material. C.album is widely distributed all over the country from 10 to 1,000 a.s.l. C.album is tolerant to acidic soil but humus remains and adequate and soil layer is deep. C.album is share-tolerant at young state but requires more light later thus the planting system with share trees at early state appears suitable for C.album growth.********************************************
Tin mới nhất
- Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai tại khu vực loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) phân bố tại Sa Pa, Lào Cai
- Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật thân gỗ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Tp. Đà Nẵng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) bằng kỹ thuật RAPD