Tên gốc | Studies on conservation of ecosystems and ecosystem rehabilitation, Rai,S,N. |
Tên tạm dịch | Nghiên cứu bảo tồn các hệ sinh thái và phục hồi hệsinh thái |
Người nhập liệu | |
Tác giả | Rai S.N. |
Địa chỉ liên hệ | |
Các tác giả | |
Địa chỉ xuất bản | 0 |
Ngày xuất bản | 1992 |
Người biên tập | |
Tập | |
Số lượng | 25-28 |
Phụ trú | |
Từ khóa chính | Sinh khối; Rừng ngập mặn; Rừng rụng lá khô; Rừng tự nhiên; Rừng thứ cấp |
Từ khóa phụ | |
Biên tập viên | |
Ký hiệu kho | |
Kho lưu trữ | VKHLN, PĐ |
Tóm tắt | Sinh khối rừng ngập mặn ở lập địa không bị xáo trộn là 15,08 T/ha.ở các rừng rụng lá khô, tổng sinhkhối của rừng tự nhiên là 94-103 T/ha, ở Ân Độ có khoảng 32 triệu ha rừng thứ cấp và chiếm khoảng 45,8 phần trăm diện tích rừng cả nước. Các khu rừng này cần được bảo tồn trong vòng từ 50-80 năm thì chúng sẽ không khác gì rừng nguyên sinh. Đã chọn được 31 loài cây để trồng lại các khu rừng mưa thoái hoá. Sự mất khả năng cản nước của một số loài chủ yếu được thể hiện như sau: Rừng thông từ 10-15 phần trăm lượng mưa, rừng bạch đàn 10 phần trăm lượng mưa và rừng A.anriculiformis từ 25-30 phần trăm lượng mưa |
Studies on conservation of ecosystems and ecosystem rehabilitation, Rai,S,N.
24/08/2013 by