Tên gốc | Social forestry & Urban forestry, Abdul Razak bin Mohd.Ah |
Tên tạm dịch | Lâm nghiệp xã hội & lâm nghiệp thành phố |
Người nhập liệu | |
Tác giả | Abdul Razak bin Mohd.Ah |
Địa chỉ liên hệ | |
Các tác giả | |
Địa chỉ xuất bản | 0 |
Ngày xuất bản | 1992 |
Người biên tập | |
Tập | |
Số lượng | 29-31 |
Phụ trú | |
Từ khóa chính | Lâm nghiệp xã hội; Lâm nghiệp thành phố; Truyền thống; Du canh; Nông lâm kết hợp |
Từ khóa phụ | |
Biên tập viên | |
Ký hiệu kho | |
Kho lưu trữ | VKHLN, PĐ |
Tóm tắt | LNXH ở Malaysia do cả nước lẫn tư nhân thực hiện, đặc biệt chú ý trồng các loài cây ăn quả truyềnthống, năm 1989 đã trồng được 1.764 ha loài parkia speclosa, duno zibethinus & các loài cây ăn quả khác. Song mây cũng được trồng ở rừng. Tới năm 1989 đã có tới 3.115 ha. Song mây đã được trồng ở các rừng tự nhiên mới khai thác. Nông lâm kết hợp đã giảm được du canh, ở Sarawak số gia đình du canh đã giảm từ 51 (1985) xuống còn 1 (1989) (chỉ tính riêng ở làng LN Saban). LN thành phố ở Malaysia có nhiệm vụ chính là trồng cây dọc quốc lộ & các tuyến đường, ước tính hàng năm có khoảng 350.000 cây con được sử dụng vào việc này,ít nhất có khoảng 115 loài cây được xác định là phù hợp cho từng rừng thành phố, trong đó có tếch, long não, dầu |
Social forestry & Urban forestry, Abdul Razak bin Mohd.Ah
24/08/2013 by