Báo cáo tóm tắt đề tài: Nghiên cứu lai tạo giống một số loài bạch đàn, tràm, thông và keo, giai đoạn 2 (2006-2010)

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Chọn lọc cây trội kết hợp với lai giống và sử dụng giống lai đang được nhiều nhà chọn giống quan tâm. Những nghiên cứu về lai giống và sử dụng giống bạch đàn lai ở một số nước như Brazil, Congo, Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin, Indonesia, Zambia….. cho thấy lai giống đã tạo ra được các giống mới có năng suất cao hơn rất nhiều so với các giống bố mẹ. Trong đó nổi bật là các giống lai E. grandis x E. tereticornis, E. torelliana x E. pellita, E. torelliana x E. urophylla ở Philippin, E. tereticornis x E. grandis và một loạt tổ hợp lai giữa các loài E. urophylla x E. grandis (Bạch đàn cự vĩ);  E. urophyllaE. tereticornis (Bạch đàn vĩ hệ), E. grandis x E. urophylla (Bạch đàn cự vĩ) do Viện nghiên cứu khoa học Khâm Châu Trung Quốc chọn tạo. Hiện nay Quảng Tây – Trung Quốc là đơn vị trồng được 35 triệu mẫu tương đương 2,3 triệu ha bạch đàn, Quảng Tây tạo ra nhiều giống bạch đàn lai cao sản với chu kỳ kinh doanh 4 năm cho năng suất bình quân được 40m3/ha/năm với giá bán ở Trung Quốc là 550 nhân dân tệ/m3 tương đương với 1,65 triệu đồng/m3, như vậy doanh thu đạt khoảng 60 triệu VNĐ/ha/năm và Trung Quốc coi đây là cây làm giàu trên vùng đồi núi dốc của nông dân Quảng Tây Trung Quốc.

Ở Việt Nam bắt đầu năm 1996 đến 2000 đề tài “Bước đầu nghiên cứu lai giống cho một số loài bạch đàn” do GS.TS Lê Đình Khả làm chủ nhiệm đề tài đã chọn lọc được 31 cây trội thuộc 8 tổ hợp lai và đến năm 2001 – 2010 đề tài “Nghiên cứu lai giống một số loài bạch đàn, tràm, keo, thông” do TS. Nguyễn Việt Cường làm chủ nhiệm đề tài giai đoạn 1 và 2 đã tiếp tục lai tạo và thực hiện các khảo nghiệm trên các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước. Giai đoạn 2 (2006-2010) đề tài lai tạo, chọn được một số giống bạch đàn lai, keo lai nhân tạo có tiềm năng về sinh trưởng cũng như chất lượng và đã được công nhận 18 giống là giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật.

caythong

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI :

– Chọn tạo một số giống lai cho keo (2-4 giống) và bạch đàn (3-8 giống) có năng suất vượt so với giống đại trà hơn 15-20% (tính theo thể tích).

– Chọn tạo một số giống tràm (3-5 giống tràm lai và tràm tinh dầu) có sinh trưởng nhanh vượt 10% về thể tích, hàm lượng tinh dầu vượt 3-5% so với giống sản xuất đại trà.

– Trồng 50ha khảo nghiệm tại các vùng sinh thái chính ở 3 miền Bắc, Trung, Nam.

– Xây dựng Quy phạm trồng rừng bạch đàn lai và lai giống cho một số loài cây rừng.

2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a. Nội dung nghiên cứu

1. Tiếp tục chọn lọc các cây trội cho các loài tràm, keo, bạch đàn.

– Thu thập vật liệu lai giống (cây hom, cây chiết, ghép…) từ các cây trội của bạch đàn, keo, tràm để xây dựng vườn tập hợp giống bố mẹ.

2. Lai giống

– Xác định thời kỳ nở hoa, kết quả của một số loài cây sử dụng cho lai giống.

– Xác định khả năng cất trữ hạt phấn của các loài tham gia lai giống.

– Xác định thời điểm thụ phấn và khả năng lai giống ở một số loài.

– Nghiên cứu một số đặc điểm cây bố mẹ, cây lai: các chỉ tiêu hình thái, giải phẫu, một số tính chất, cơ lý, lý hoá và tiềm năng bột giấy.

– Phân tích hàm lượng tinh dầu của một số giống bố mẹ và con lai tràm.

3. Khảo nghiệm giống lai – So sánh sinh trưởng của cây lai với giống sản xuất và bố mẹ.

4. Nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng (mô, hom) cho các giống lai mới .

5. Chuyển giao giống được công nhận cho các cơ sở sản xuất giống

6. Xây dựng quy phạm trồng bạch đàn lai và lai giống một số loài cây rừng.

7. Tiếp tục theo dõi đánh giá các khảo nghiệm cũ và xin công nhận giống mới.

b. Phương pháp nghiên cứu

à        Chọn lọc cây trội theo quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống (QPN 15 – 93), quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hoá (QPN 16- 93).

à        Thu thập và bảo quản hạt phấn theo phương pháp của Moncur (1995).

à        Lai giống bạch đàn, tràm theo phương pháp của Moncur (1995).

à        Lai giống keo theo phương pháp của Sedgley, Harbard và Smith (1992)

à        Phương pháp bố trí khảo nghiệm theo William và Matheson (1994)

à        Phương pháp phân tích số liệu: Các số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình DATAPLUS, GENSTAT (Williams & Matheson, 1994).

à        Các phương pháp khác như: Nghiên cứu tính chất vật lý và cơ học; phân tích tinh dầu tràm; nghiên cứu giâm hom, nuôi cây mô; phân tích chỉ thị phân tử theo các phương pháp hiện hành dùng trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu.

 

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG BẠCH ĐÀN LAI

A. CÁC KHẢO NGHIỆM GIỐNG BẠCH ĐÀN LAI GIAI ĐOẠN 2001-2005

– Sinh trưởng bạch đàn lai tại Tam Thanh – Phú Thọ (4/02 – 4/08)

– Sinh trưởng các giống bạch đàn lai tại Tam Thanh (7/2004 -1/2010)

– Sinh trưởng bạch đàn lai tại Tân Lập – Bình Phước (7/03-1/2010)

– Sinh trưởng giống bạch đàn lai tại Minh Đức – Bình Phước (7/03-3/2010)

– Sinh trưởng giống bạch đàn lai tại Bầu Bàng – Bình Dương (8/02-3/2010)

– Sinh trưởng giống bạch đàn lai tại Cà Mau (7/03-7/2010)

B. CÁC KHẢO NGHIỆM GIỐNG BẠCH ĐÀN LAI MỚI (2006-2010)

– Chọn lọc cây trội có sinh trưởng triển vọng trong các tổ hợp bạch đàn lai

– Sinh trưởng các dòng bạch đàn lai mới tại Tam Thanh ( 7/07 – 8/2010)

– Sinh trưởng bạch đàn lai mới tại Tân Tiến – Bình Phước (5/08- 5/2010)

– Sinh trưởng bạch đàn lai mới tại Kinh Đứng Cà Mau (7/2008-7/2010)

– Sinh trưởng các tổ hợp lai bạch đàn lai Yên Bái (4/2008 – 8/2010)

– Sinh trưởng các tổ hợp bạch đàn lai tại Cầu Hai – Phú Thọ (4/2008 – 8/2010)

C. CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC VỀ GIỐNG LAI GIAI ĐOẠN 2006-2010

13. Bước đầu nghiên cứu sự khác biệt ở mức độ phân tử giữa các giống bạch đàn sinh trưởng nhanh và sinh trưởng chậm làm cơ sở cho chọn giống sớm

14. Nghiên cứu nuôi cấy mô phân sinh cho một số giống bạch đàn lai đã được công nhận giống giai đoạn 2006-2010.

Nhận xét chung: Qua các hiện trường khảo nghiệm giống bạch đàn lai nhân tạo trên một số vùng sinh thái trong cả nước có đưa ra một số kết luận sau:

* Các loài bạch đàn tham gia lai giống là những loài được đánh giá có sinh trưởng triển vọng cho từng vùng sinh thái có thể tạm phân ra:

  • Bạch đàn vùng cao gồm Bạch đàn grandis, Bạch đàn saligna, Bạch đàn microcorys;
  • Bạch đàn vùng thấp phù hợp các tỉnh phía Nam có khí hậu 2 mùa rõ rệt: Đông nam bộ gồm các loài Bạch đàn pellita, Bạch đàn caman, Bạch đàn tere và Tây Nam bộ gồm: Bạch đàn caman, Bạch đàn tere;
  • Bạch đàn vùng thấp phù hợp các tỉnh phía Bắc là Bạch đàn uro, Bạch đàn liễu, Bạch đàn tere.

* Đề tài đã xây dựng các phép lai khác nhau nhằm phối kết hợp các đặc điểm ưu việt của từng loài cây vào con lai nhằm tìm ra các giống lai có ưu thế lai về sinh trưởng, chất lượng cũng như có khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường đồng thời có khả năng mở rộng phạm vi thích ứng rộng hơn bố mẹ của chúng cũng như tìm ra những giống lai phù hợp từng vùng sinh thái và đã đạt được một số thành công sau:

  • Đã chọn được 13 dòng bạch đàn lai công nhận là giống Quốc gia và tiến bộ kỹ thuật là UE24, UC80, UE27, CU91, UE73, UC1, UC2, UE3, UE23, UE33, UC75, CU90, UU8 các giống lai này đều có sinh trưởng nhanh hơn các đối chứng U6, GU8, PN2 và PN14 ở giai đoạn từ tuổi 2 đến tuổi 6;
  • Các giống lai cho sinh trưởng nhanh tại các tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Ninh Bình là CT, UP, US, UM (trong đó tổ hợp lai UP có sinh trưởng nhanh và biến động về đường kính, chiều cao thấp từ 7-11%);
  • Các giống lai cho sinh trưởng nhanh tại các tỉnh phía Nam (Bình Dương, Bình Phước, Bình Định, Cà Mau, An Giang) là CP, TP, CG (trong đó tổ hợp lai có sinh trưởng nhanh nhất và đồng đều là CP và TP);
  • Các giống lai cho sinh trưởng nhanh cả phía Nam và Bắc là UE, UC, UG trong đó đặc biệt là giống lai giữa Bạch đàn uro với Bạch đàn liễu (UE) thể hiện ưu thế lai về sinh trưởng, chất lượng rất rõ trong những điều kiện môi trường sống bất lợi và chúng có phạm vi thích ứng rộng hơn bình thường. (Tây Nam bộ và Đông Nam bộ, năng suất đạt được 50-55m3/ha/năm cho các giống lai UE33, UE27, UE24);
  • Chọn lọc sớm cho các giống lai bạch đàn ở giai đoạn 2 tuổi là hướng đi có nhiều triển vọng;
  • Sử dụng các cá thể lai ưu việt (cây trội F1) làm cây mẹ cho lai giống để tạo ra tổ hợp lai ba và có thể sử dụng hạt của cây lai này làm vật liệu khảo nghiệm để tiến hành các chọn lọc giống lai thế hệ F2 vẫn đạt hiệu quả kinh tế, hướng đi này vừa tiếp kiệm thời gian và kinh phí.
  • Nghiên cứu về chỉ thị phân tử cho thấy cho thấy dùng hai mồi OPB8, OPC9 có thể phân biệt được cây sinh trưởng nhanh và chậm. Tuy nhiên cần thiết tách dòng và đọc trình tự các băng khác biệt này để tìm ra các gen liên quan đến quá trình sinh trưởng và phát triển ở cây bạch đàn. Cũng cần thiết chạy thêm các mồi chỉ thị phân tử và tăng cường số mẫu cây để tăng thêm độ tin cậy và phát hiện thêm sự sai khác di truyền giữa các cây sinh trưởng nhanh và chậm.
  • Nghiên cứu nuôi cấy mô phân sinh cho thấy có sự khác nhau về số chồi và tỷ lệ ra rễ giữa các dòng bạch đàn lai ở cùng công thức thí nghiệm; môi trường thích hợp cho nhân chồi bạch đàn lai là BAP nồng độ 0,5mg/l với K nồng độ 0,05mg/l cho hệ số nhân chồi đạt 14,2 – 17,4 chồi/cụm và môi trường thích hợp cho ra rễ bạch đàn lai nhân tạo là IBA nồng độ 2mg/l với NAA 1mg/l cho tỷ lệ ra rễ đạt trên 90% ở tất cả các dòng.

2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG KEO LAI NHÂN TẠO

A. KHẢO NGHIỆM GIỐNG KEO LAI NHÂN TẠO GIAI ĐOẠN 2001-2005

– Sinh trưởng giống keo lai nhân tạo tại Cẩm Quỳ – Hà Nội (2001-2008)

– Khảo nghiệm các giống keo lai nhân tạo tại Tam Thanh ( 2003-2010)

– Khảo nghiệm các giống keo lai nhân tạo tại Bình Điền – Huế (2003-2008)

B. CHỌN LỌC CÂY LAI VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG GIAI ĐOẠN 2006-2010

– Chọn lọc cây trội keo lai nhân tạo có sinh trưởng triển vọng trong các tổ hợp lai

– Khảo nghiệm giống keo lai nhân tạo tại Cẩm Quỳ – Hà Nội (2006-2010)

– Khảo nghiệm các giống keo lai nhân tạo tại Thác Bà – Yên Bái (2008-2010)

– Sinh trưởng các giống keo lai nhân tạo ở Cầu Hai Phú Thọ (2008-2010)

C. CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC VỀ GIỐNG KEO LAI NHÂN TẠO ( 2006-2010)

– Nghiên cứu về tính chất vật lý và cơ học của một số giống keo lai nhân tạo

– Nghiên cứu về tiềm năng làm bột giấy của một số keo lai nhân tạo và bạch đàn lai

– Nghiên cứu nuôi cây mô phân sinh cho một số giống keo lai nhân tạo có sinh trưởng triển vọng

Nhận xét chung: Qua các hiện trường khảo nghiệm giống keo lai nhân tạo trên một số vùng sinh thái trong cả nước đã có nhưng thành quả và một số kết luận sau:

– Đề tài đã chọn được 5 dòng keo lai nhân tạo là MA1, MAM8, MA2, AM2, AM3 đều có sinh trưởng nhanh hơn hoặc bằng các giống keo lai tự nhiên đã được công nhận giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật.

– Đã tạo ra được các giống lai AM2, AM3 vừa có ưu thế lai về số lượng vừa có ưu thế lai về chất lượng (khối lượng thể tích các giống keo lai nhân tạo AM2, AM3 đều vượt hơn so Keo lá tràm là 7,3%, Keo tai tượng là 9,3% và keo lai tự nhiên là 11,6%).

– Tại khảo nghiệm ở Yên Bái 2 dòng keo lai nhân tạo AM22, AM23 sinh trưởng nhanh hơn dòng BV10, BV32 và đạt thể tích thân cây sau 26 tháng là tương ứng là 40dm3/cây và 33,6dm3/cây; Hai tổ hợp lai Am35AaVP2  và Am35AaVT2 sau 2 năm có thể chọn được 7-10 cây trội có đạt đường kính từ 13cm đến 15cm, đây chính là nguồn vật liệu có sinh trưởng triển vọng ở các khảo nghiệm tiếp theo.

– Chọn lọc sớm các giống keo lai nhân tạo ở giai đoạn 6-12 tháng tuổi là hướng đi có nhiều triển vọng vừa tiếp kiệm được thời gian và kinh phí mà vẫn đạt hiệu quả kinh tế (không cần đợi đến tuổi 3 để cắt cây tạo chồi).

3. NGHIÊN CỨU VỀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG THÔNG LAI GIAI ĐOẠN 2001-2005

Theo kế hoạch đề tài được phê duyệt năm 2006-2010 đối tượng về thông lai không có nghiên cứu lai giống mới chỉ có theo dõi khảo nghiệm thông ở giai đoạn trước(2001-2005). Báo cáo này trình bày số liệu đo đếm mới năm 2010 qua số liệu phân tích cho thấy: Sau 8 năm theo dõi khảo nghiệm các giống thông lai trong loài và khác loài cho thấy sinh trưởng của các giống thông lai là chậm hơn giống sản xuất {Thông đuôi ngựa (Ma sx) và Thông caribê (Ca sx)} và không có ưu thế lai về sinh trưởng trong các tổ hợp lai cụ thể.  Như vậy với 10 năm nghiên cứu lai tạo và khảo nghiệm giống thông lai cho thấy hướng đi này hiện tại ở Việt Nam chưa mang lại hiện quả về kinh tế (cây sinh trưởng chậm hơn bố mẹ hay nói cách khác là chưa tìm thấy ưu thế lai của các phép lai đã được thực hiện. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể do nguồn gen của quần thể chọn giống (cây trội để lai tạo) còn hẹp), Vì vậy, theo nội dung của thuyết minh tổng thể đề tài giai đoạn 3 (2011-2015) được phê duyệt các nghiên cứu về lai giống, khảo nghiệm giống thông lai sẽ không thực hiện ở đề tài này.

4 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG TRÀM LAI

A. CÁC KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI GIAI ĐOẠN 2001-2005

– Sinh trưởng các giống tràm lai tại Ninh Bình (2004-2009)

– Sinh trưởng tràm lai trên cát trắng Quảng Trị (2004-2010)

– Sinh trưởng các giống tràm lai tại Cẩm Quỳ – Hà Nội (2003-2010)

B. CÁC KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI GIAI ĐOẠN 2006-2010

– Sinh trưởng các giống tràm lai tại Tri Tôn An Giang (1/07-1/2010)

– Sinh trưởng các giống tràm lai tại Ninh Bình (1/2006 -10/2010)

– Sinh trưởng tràm lai trên bãi thải than Quảng Ninh (2007-2010)

– Sinh trưởng các giống tràm lai tại Ninh Sơn Ninh Thuận (2008-2010)

– Sinh trưởng của các giống tràm tính dầu (M. cajuputi) tại Huế (12/2008- 4-2010)

C. CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC VỀ GIỐNG TRÀM LAI VÀ TRÀM TA

– Đặc điểm hình thái giải phẫu của một số giống tràm lai trồng tại Ninh Bình

– Điều tra đánh giá bệnh cho một số giống tràm lai tại Ba Vì Hà Nội

– Nghiên cứu nhân giống hom tràm ta ( M. cajuputi) có hàm lượng tinh dầu

– Chọn giống tràm ta theo hướng tinh dầu

Nhận xét chung: Qua các hiện trường khảo nghiệm giống tràm lai trên một số vùng sinh thái trong cả nước đề tài có một số thành quả đạt được và một số nhận định sau:

  • Các nghiên cứu đã tạo ra hàng trăm tổ hợp lai và đã thử nghiệm trên nhiều loại lập địa cũng như các vùng sinh thái khác nhau từ lập địa khô hạn vùng đồi núi hay vùng cát trắng đến lập địa bán ngập nước vùng chân núi đá vôi cũng như vùng đất ngập phèn ở Tây Nam bộ.
  • Điều nổi bật trong khảo nghiệm giống tràm lai là khả năng sinh trưởng phát triển tốt của các tổ hợp tràm lai trên “đất có vấn đề” như bãi thải than ở Quảng Ninh, đất cố định cát trắng ở Quảng Trị, đất khô hạn ở Ninh Thuận.
  • Biểu hiện của ưu thế lai về sinh trưởng chịu ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh nơi khảo nghiệm. Nơi đất tốt các tổ hợp lai tràm sinh trưởng nhanh và ưu thế lai biểu hiện rất rõ rệt. Nơi đất xấu các tổ hợp lai sinh trưởng chậm và ưu thế lai biểu hiện yếu hơn.
  • Đánh giá sinh trưởng của các giống tràm lai ở các khảo nghiệm cho thấy chúng có ưu thế lai về sinh trưởng nhưng chưa tìm thấy có ưu thế lai về hình dáng thân cây như đối với các giống bạch đàn lai và keo lai nhân tạo. Do vậy không thể chọn được cá thể lai ưu trội để phát triển vào sản xuất như các loài keo lai và bạch đàn lai.
  • Đề tài cũng đã chọn lọc được 20 cây trội tràm ta có hàm lượng tinh dầu (1,8 cineole) từ 65% đến 71,9% có có 20 cây đạt tiêu chuẩn xuất khẩu loại 1.


5. CÁC QUI PHẠM VỀ LAI GIỐNG VÀ TRỒNG RỪNG THÂM CANH

A. QUI PHẠM LAI GIỐNG CHO MỘT SỐ LOÀI CÂY RỪNG (Theo văn bản mới nay gọi là Tiêu chuẩn)                                   

B. QUI PHẠM TRỒNG RỪNG THÂM CANH BẠCH ĐÀN LAI                                    

6. KẾT LUẬN

6.1.     Về tuyển chọn lọc cây trội:

+ Đề tài tuyển chọn được 104 cây trội cho các loài keo, tràm, bạch đàn, một số cây trội đã được sử dụng làm cây bố mẹ trong lai giống;

+ Và 38 cây trội Tràm ta ( M. cajputi), trong đó có 18 cây trội có tinh dầu cao với hàm lượng 1,8 cineole loại 1 đạt từ 65%- 71,9% và 8 cây có tinh dầu loại 2  với hàm lượng từ 60%-65%.

6.2       Về lai giống:

+ Đề tài đã lai tạo mới được 300  tổ hợp lai đôi, lai ba giữa các loài bạch đàn,  keo, tràm (trong đó bạch đàn lai là 152 tổ hợp, tràm lai 132 tổ hợp, keo lai nhân tạo là 16 tổ hợp lai);

+ Đã chọn được gần 100 dòng keo lai và bạch đàn lai có sinh trưởng nhanh và hình dáng thân đẹp, các dòng được nhân giống và khảo nghiệm. Sau 2 năm khảo nghiệm cho thấy sinh trưởng của những dòng bạch đàn lai tốt nhất đạt 11 cm về đường kính và 11,5 m chiều cao ở cả hai hiện trường Kinh đứng Cà Mau và Tân tiến – Bình Phước;

  • Về phân tích tính chất cơ lý gỗ 3 giống keo lai nhân tạo AM2, AM3, MAM8 ở tuổi 7 cho thấy so với gỗ Keo lá tràm, Keo tai tượng và keo lai tự nhiên, gỗ keo lai nhân tạo AM2, AM3 có nhiều đặc tính tốt  (khối lượng thể tích, sức chịu nén dọc, sức uốn tĩnh) hơn Keo lá tràm, Keo tai tượng và keo lai tự nhiên;
  • Về tiềm năng bột giấy của các dòng keo lai nhân tạo (AM2. AM3, MAM8) và bạch đàn lai nhân tạo (UE27)  ở tuổi 5 cho phép rút ra một số kết luận: Tỷ trọng gỗ của các mẫu keo lai và bạch đàn lai đều khá cao, đều đạt trên 520kg/m3 trừ mẫu MAM8 (479,7 kg/m3); Hàm lượng xenluloza  của các mẫu keo lai và bạch đàn lai đều khá cao: đều đạt trên dưới 50% với các hàm lượng lignin và các hợp chất tan thấp;
  • Các nghiên cứu giải phẫu lá tràm lai có thể đi đến số kết luận sau:

+ Con lai F1 trong thí nghiệm không những thể hiện tính trung gian so với bố mẹ khá rõ rệt mà còn thể hiện ra tính ưu thế lai về một số tính trạng nghiên cứu tuy nhiên là với mức độ khác nhau.

+ Tế bào khí khổng của các cây trong tổ hợp lai tràm đều có số lượng trung gian giữa bố mẹ tham gia lai giống và số lượng lỗ khí ở mặt trên lá nhiều hơn mặt dưới.

  • Nghiên cứu về sự khác biệt giữa dòng bạch đàn sinh trưởng nhanh và chậm ở mức độ  phân tử cho thấy:

+ Dùng hai mồi OPB8, OPC9 có thể phân biệt được cây sinh trưởng nhanh và chậm. Với mồi OPB8 các mẫu cây bạch đàn sinh trưởng nhanh (UE24, U6, PN2, PN14) đều cho 7 băng, trong khi cây sinh trưởng chậm (UE4) chỉ cho 1 băng (500bp). Tương tự với mồi OPC9 ở các cây sinh trưởng nhanh đều cho 2 băng (1300bp và 1400bp), nhưng ở cây sinh trưởng chậm chỉ cho 1 băng (1300bp). Cần thiết tách dòng và đọc  trình tự các băng khác biệt này để tìm ra các gen liên quan đến quá trình sinh trưởng và phát triển ở cây bạch đàn.

+ Cần thiết chạy thêm các mồi chỉ thị phân tử và tăng cương số mẫu cây để tăng thêm độ tin cậy và phát hiện thêm sự sai khác di truyền giữa các cây sinh trưởng nhanh và chậm.

6.3 Về khảo nghiệm giống lai

Xây dựng, chăm sóc 50 ha khảo nghiệm mới và chăm sóc bảo vệ 51 ha cũ của giai đoạn 2001-2005 cho các giống keo lai nhân tạo, bạch đàn lai, tràm lai cho phép rút ra một số kết luận sau:

Về bạch đàn lai:

  • Đã chọn được 13 dòng bạch đàn lai công nhận là giống Quốc gia và tiến bộ kỹ thuật là UE24, UC80, UE27, CU91, UE73, UC1, UC2, , UE3, UE23, UE33, UC75, CU90, UU8 các giống lai này đều có sinh trưởng nhanh hơn các đối chứng U6, GU8, PN2 và PN14 ở giai đoạn từ tuổi 2 đến tuổi 6;
  • Các giống lai cho sinh trưởng nhanh tại các tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Ninh Bình là CT, UP, US, UM (trong đó tổ hợp lai UP có sinh trưởng nhanh và biến động về đường kính, chiều cao  thấp từ 7-11%);
  • Các giống lai cho sinh trưởng nhanh tại các tỉnh phía Nam (Bình Dương, Bình Phước,Bình Định, Cà Mau, An Giang) là CP, TP, CG (trong đó tổ hợp lai có sinh trưởng nhanh nhất và đồng đều là CP và TP);
  • Các giống lai cho sinh trưởng nhanh cả phía Nam và Bắc là UE, UC, UG trong đó đặc biệt là giống lai giữa Bạch đàn uro với Bạch đàn liễu (UE) thể hiện ưu thế lai về sinh trưởng, chất lượng rất rõ trong những điều kiện môi trường sống bất lợi và chúng có phạm vi thích ứng rộng hơn bình thường. (Tây Nam bộ và Đông Nam bộ, năng suất đạt được 50-55m3/ha/năm cho các giống lai UE33, UE27, UE24);
  • Chọn lọc sớm cho các giống lai bạch đàn ở giai đoạn 2 tuổi là hướng đi có nhiều triển vọng;
  • Sử dụng các cá thể lai ưu việt (cây trội F1) làm cây mẹ cho lai giống để tạo ra tổ hợp lai ba và có thể sử dụng hạt của cây lai này làm vật liệu khảo nghiệm để tiến hành các chọn lọc giống lai thế hệ F2 vẫn đạt hiệu quả kinh tế, hướng đi này vừa tiếp kiệm thời gian và kinh phí.

Về keo lai nhân tạo:

  • Đề tài đã chọn được 5 dòng keo lai nhân tạo là MA1, MAM8, MA2, AM2, AM3 đều có sinh trưởng nhanh hơn hoặc bằng các giống keo lai tự nhiên đã được công nhận giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật;
  • Đã tạo ra được các giống lai AM2, AM3 vừa có ưu thế lai về số lượng vừa có ưu thế lai về chất lượng (khối lượng thể tích các giống keo lai nhân tạo AM2, AM3 đều vượt hơn so Keo lá tràm là 7,3%, Keo tai tượng là 9,3% và keo lai tự nhiên là 11,6%).
  • Tại khảo nghiệm ở Yên Bái 2 dòng keo lai nhân tạo AM22, AM23 sinh trưởng nhanh hơn dòng BV10, BV32 và đạt thể tích thân cây sau 26 tháng là tương ứng là 40dm3/cây và 33,6dm3/cây; Hai tổ hợp lai Am35AaVP2  và Am35AaVT2  sau 2 năm có thể chọn được 7-10 cây trội có đạt đường kính từ 13 đến 15cm, đây chính là nguồn vật liệu có sinh trưởng triển vọng ở các khảo nghiệm tiếp theo.
  • Chọn lọc sớm các giống keo lai nhân tạo ở giai đoạn 6 -12 tháng tuổi là hướng đi có nhiều triển vọng vừa tiếp kiệm được thời gian và kinh phí mà vẫn đạt hiệu quả kinh tế (không cần đợi đến tuổi 3 để cắt cây tạo chồi).

Về thông lai:

  • Sau 8 năm theo dõi khảo nghiệm các giống thông lai trong loài và khác loài cho thấy sinh trưởng của các giống thông lai là chậm hơn giống sản xuất {Thông đuôi ngựa (Ma sx) và Thông caribê (Ca sx)} và không có ưu thế lai về sinh trưởng trong các tổ hợp lai cụ thể.
  • Qua 10 năm nghiên cứu lai tạo cho thấy hướng đi này hiện tại ở Việt Nam chưa mang lại hiện quả về kinh tế (cây sinh trưởng chậm hơn bố mẹ hay nói cách khác là chưa tìm thấy ưu thế lai của các phép lai đã được thực hiện).

Về tràm lai

  • Các giống tràm lai là khả năng sinh trưởng phát triển tốt của các tổ hợp tràm lai trên “đất có vấn đề” như bãi thải than ở Quảng Ninh, đất cố định cát trắng ở Quảng Trị, đất khô hạn ở Ninh Thuận.
  • Biểu hiện của ưu thế lai về sinh trưởng chịu ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh nơi khảo nghiệm. Nơi đất tốt các tổ hợp lai tràm sinh trưởng nhanh và ưu thế lai biểu hiện rất rõ rệt. Nơi đất xấu các tổ hợp lai sinh trưởng chậm và ưu thế lai biểu hiện yếu hơn.
  • Đánh giá sinh trưởng của các giống tràm lai ở các khảo nghiệm cho thấy chúng có ưu thế lai về sinh trưởng nhưng chưa tìm thấy có ưu thế lai về hình dáng thân cây như đối với các giống bạch đàn lai và keo lai nhân tạo. Do vậy không thể chọn được cá thể lai ưu trội để phát triển vào sản xuất như các loài keo lai và bạch đàn lai.

6.4 Về các nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng:

            + Nghiên cứu nhân giống hom cho 72 cây trội bạch đàn có sinh trưởng nhanh và chất lượng cao thuộc các tổ hợp lai US, UG, UUG, UCG, PG, PU, PUC, CS, CP, TP. Tổng số hom nhân được 67.000 cây tại 2 vườn giống ở Cẩm Quỳ-Hà Nội và Trảng Bom-Đồng Nai.

+ Đã nghiên cứu nuôi cấy mô cho 8 dòng keo lai nhân tạo là MAM2, MAM4, MAM5, MAM8, AM2, AM3, MA3, MA4 và 6 dòng bạch đàn lai là UE24, UC1, UC2, UC75, UE23, UE33. cho thấy có sự khác nhau về số chồi và tỷ lệ ra rễ giữa các dòng bạch đàn lai ở cùng công thức thí nghiệm; không có hiện tượng này ở các dòng keo lai nhân tạo.

            + Đã nghiên cứu nhân giống hom cho 10 cây trội Tràm tinh dầu (TN1, TN3, TN4, TN5, TN6, TN7, TN8, TN9, TN14, ĐL1) có hàm lượng tinh dầu cao phục vụ cho khảo nghiệm tại Huế.

6.5  Về chuyển giao các giống mới cho các cơ sở:

Đã chuyển giao được 18 giống lai mới bạch đàn và keo cho 3 cơ sở

6.6  Về xây dựng qui phạm:

Đã xây dựng được 01 qui phạm trồng rừng bạch đàn lai và 01 qui phạm lai giống.

6.7   Công nhận giống mới:

+ Đề tài đã được công nhận 13 giống bạch đàn lai trong đó 3 giống quốc gia (UE24, UC80,UE27)  10 giống TBKT (UE3, UE23, UE33, UC1, UC2, CU91, UE73, UC75, UU8, CU9)

+ 5 dòng keo lai nhân tạo trong đó 2 giống quốc gia là MA1, (MA)M8 3 giống TBKT là MA2, AM2, AM3.

Tin mới nhất

Các tin khác

[logo-slider]