Kỹ thuật quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác kết hợp bón phân cho Bạch đàn lai UP ở các chu kỳ sau tại vùng Đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ

 

THÔNG TIN CHUNG
  • Công nhận tại QĐ số 593/QĐ-TCLN-KH&HTQT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Tổng cục Lâm nghiệp.
  • Tác giả: Võ Đại Hải, Trần Lâm Đồng, Nguyễn Văn Bích, Hoàng Văn Thành, Hoàng Thị Nhung, Trần Hồng Vân, Trần Anh Hải, Dương Quang Trung, Đào Trung Đức, Nguyễn Tiến Linh.
NỘI DUNG CHÍNH

1. Kỹ thuật quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác

  • Vật liệu hữu cơ sau khai thác (VLHCSKT): Sau khai thác rừng trồng, các sản phẩm chính của rừng trồng được lấy đi, tất cả vật liệu hữu cơ còn lại trên rừng bao gồm:
  • Cành, ngọn, vỏ và lá của cây;
  • Cây bụi, thảm tươi, dây leo khi xử lý thực bì;
  • Vật rơi rụng là cành, lá chưa phân hủy hết.
  • Kỹ thuật quản lý VLHCSKT theo các bước sau:
  • Phát thực bì: Phát cây bụi, dây leo, chừa lại các cây tái sinh có giá trị.
  • Xử lý VLHCSKT: Chặt ngắn cành, ngọn ≤1 m, không đốt. Nơi đất bằng hoặc ít dốc (≤150) rải đều VLHCSKT trên mặt đất và dọn cục bộ tại vị trí cuốc hố trồng cây. Nơi đất có độ dốc >150 gom thành hàng rộng khoảng 1,5 m theo đường đồng mức giữa 2 hàng cây dự kiến trồng nhằm giảm thiểu xói mòn đất và dòng chảy mặt.
  • Phòng cháy rừng: Có biện pháp phòng cháy rừng theo quy định, đặc biệt trong năm đầu khi VLHCSKT chưa phân hủy.
  • Điểm mới so với TBKT đã công nhận trước đây:
Điểm mới TBKT đề nghị công nhận TBKT đã công nhận
– Loài cây trồng Bạch đàn lai UP Keo lá tràm và Keo lai
– Phạm vi áp dụng Vùng Đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Miền Trung và Đông Nam Bộ
– Kỹ thuật Bổ sung kỹ thuật cụ thể áp dụng cho từng loại đất dốc; Bổ sung yêu cầu thực hiện quy định phòng cháy rừng Không quy định

2. Kỹ thuật bón phân và chế phẩm sinh học

Có thể lựa chọn bón phân đơn hoặc bón phân tổng hợp:

–         Bón phân đơn

  • Loại phân và lượng bón cho mỗi cây (mật độ trồng rừng 1.660 cây/ha):
    • Bón lót: 50 g urê (hàm lượng N là 46%) + 300 g phân lân nung chảy (hàm lượng P2O5 là 15 – 17%) + 20 g phân kali clorua (hàm lượng K2O là 61%) + 500 g phân hữu cơ vi sinh (có chứa các chủng vi sinh vật hữu ích như Bacilius 1 × 106 CFU/g, Azolobacter 1 × 106 CFU/g, Trichoderma 1 × 106 CFU/g);
    • Bón thúc: 50 g urê (hàm lượng N là 46%) vào lần chăm sóc đầu mùa mưa của năm thứ 2 và 80 g urê (hàm lượng N là 46%) vào lần chăm sóc đầu mùa mưa của năm thứ 3.
  • Kỹ thuật bón:
    • Bón lót: Để tránh cây trồng bị chết do ngộ độc phân bón, bón lót phân đạm urê, lân và kali xuống một góc dưới đáy hố (hố trồng cây có kích thước tối thiểu là 30 × 30 × 30 cm), sau đó lấp đất dày khoảng 10 cm, phân hữu cơ vi sinh đã được trộn đều với đất được lấp lên trên cho tới khi đầy hố. Sau khi bón phân ít nhất 1 tuần tiến hành trồng cây khi có mưa, đất đủ ẩm.
    • Bón thúc: Bón vào những ngày có nhỏ, đất ẩm. Cuốc 4 hố nhỏ với kích thước 20 × 10 cm, sâu 10 cm quanh gốc, cách gốc khoảng 0,8-1,0 m, bón phân xuống rồi lấp đất kín phân bón.

–         Bón phân tổng hợp

  • Loại phân và lượng bón cho mỗi cây (mật độ trồng rừng 1.660 cây/ha):
  • Bón lót: Bón 100 g phân NPK (tỷ lệ 16:16:8) + 500 g phân hữu cơ vi sinh (có chứa các chủng vi sinh vật hữu ích như Bacilius 1 × 106 CFU/g, Azolobacter 1 × 106 CFU/g, Trichoderma 1 × 106 CFU/g).
  • Bón thúc: 100 g phân NPK (tỷ lệ 16:16:8) ở lần chăm sóc đầu mùa mưa năm thứ 2 và 150 g phân NPK (tỷ lệ 16:16:8) ở lần chăm sóc đầu mùa mưa năm thứ 3.
  • Kỹ thuật bón:
    • Bón lót: Để tránh cây trồng bị chết do ngộ độc phân bón, bón lót phân NPK xuống một góc dưới đáy hố (hố trồng có kích thước tối thiểu là 30 × 30 × 30 cm), sau đó lấp đất dày khoảng 10 cm, phân hữu cơ vi sinh đã được trộn đều với đất được lấp lên trên cho tới khi đầy hố. Sau khi bón phân ít nhất 1 tuần tiến hành trồng cây khi có mưa, đất đủ ẩm.
    • Bón thúc: Bón vào những ngày có mưa nhỏ, đất ẩm. Cuốc 4 hố nhỏ với kích thước 20 × 10 cm, sâu 10 cm quanh gốc, cách gốc cây khoảng 0,8-1,0 m, bón phân xuống rồi lấp đất kín phân bón.
ĐỊA ĐIỂM ỨNG DỤNG

Vùng Đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ và các vùng có điều kiện tương tự

ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG
  • Áp dụng cho trồng lại rừng Bạch đàn lai UP (Eucalyptus urophylla × Eucalyptus pellita) sau khai thác, đất đã bị suy thoái, chua và nghèo dinh dưỡng tại vùng Đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
  • Đối với kỹ thuật quản lý VLHCSKT, có thể áp dụng mở rộng cho trồng rừng Bạch đàn Uro (Eucalyptus urophylla), Bạch đàn camal (Eucalyptus camaldulensis) và Bạch đàn Pellita (Eucalyptus pellita) trên đất rừng sau khai thác hoặc trên đất trồng mới trên phạm vi toàn quốc.
  • Đối với kỹ thuật bón phân, có thể áp dụng mở rộng cho các loài Bạch đàn ở trong vùng hoặc các vùng khác nhưng cần phân tích hàm lượng đạm và lân trong đất để xác định lượng bón phân phù hợp
[logo-slider]