Hướng dẫn kỹ thuật trồng Lim xanh
phục vụ chương trình trồng rừng 327
1. Mở đầu
Lim xanh (Erthrophleum fordii Oliv) là loài cây lá rộng thường xanh, phân bố ở vùng núi thấp từ Hàm Thuận Bắc (Bình Thuận) ở Nam Trung bộ đến Đình Lập (Lạng Sơn) và Móng Cái (Quảng Ninh). Từ xa xưa Lim xanh được xem là một trong những loài cây gỗ quý, cứng chắc, có vân đẹp và độ bền lớn. Ngày nay gỗ Lim xanh vẫn được coi là một trong những thứ gỗ giá cao để dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc và đồ gia dụng khác.
Là một loài cây sống lâu năm, rễ ăn sâu trong đất, tán rậm, có thể sinh trưởng được trên nhiều lập địa, là loài cây thích hợp cho việc trồng rừng phòng hộ. Hướng dẫn kỹ thuật này nhằm phục vụ gây trồng rừng phòng hộ, bao gồm các phần sau.
– Hướng dẫn kỹ thuật này quy định các yêu cầu kỹ thuật từ khâu xác định vùng gây trồng, giống, tạo cây con, trồng, chăm sóc nuôi dưỡng đến khi tạo thành rừng, phát huy tính năng phòng hộ.
– Hướng dẫn này là cơ sở kỹ thuật để lập lế hoạch, tổ chức gây trồng, quản lý nghiệm thu và kiểm tra trong quá trình sản xuất.
2. Điều kiện gây trồng
– Khí hậu: Lim xanh được trồng trên các vùng có điều kiện khí hậu sau đây:
+ Nhiệt độ không khí trung bình năm: 20,8-24,80C.
+ Lượng mưa bình quân năm: 1488-3840mm.
+ Số tháng khô hạn: không quá 3-4 tháng.
– Lim xanh trồng được ở các vùng từ Quảng Trị trở ra.
– Đất đai:
+ Lim xanh sống và inh trưởng trên nhiều loại đất có nguồn gốc đá mẹ khác nhau như sa thạch, phiến sét, nai, mica sít, poóc phia, phún xuất. Có thành phần cơ giới từ cát pha, sét nhẹ, sét trung bình đến sét nặng.
+ Lim xanh gây trồng được trên các loại đất tầng dày và cả những nơi nông mỏng, nhưng không nhỏ hơn 30cm, trên các loại đất có thực bì cây bụi, đất sau nương rẫy.
+ Không trồng Lim xanh ở những nơi úng ngập, đất đá vôi.
3. Giống
* Thu hái, cất trữ giống:
– Chọn những cây mẹ có đường kính từ 40cm trở lên có hình thân thẳng đẹp, không bị sâu bệnh ở trong tự nhiên hoặc ở các lâm phần trồng.
– Tháng 12-1 quả chín, vỏ quả chuyển sang màu nâu sẫm. Hạt tự tách rơi xuống đất. Thu nhặt hạt rơi, làm sạch, phơi hạt 2-3 nắng, bảo quản thông thường. Hạt Lim xanh có thể cất trữ được nhiều năm.
* Xử lý hạt:
Có nhiều cách xử lý hạt: bằng biện pháp cơ giới, hoá chất, nhiệt độ. Trong điều kiện bình thường có thể sử dụng phương pháp đơn giản nhưng có hiệu quả: biện pháp tác động cơ giới có gia nhiệt. Cách đó như au: dùng dao sắc chặt vào cạnh hạt, làm nứt vỏ, ngâm nước nóng 800C trong 1214 giờ, sau đó rửa hết lớp keo bám quanh hạt, ngâm trong nước lã 14-16 giờ. Vớt ra ủ trong 10-12 ngày hạt nảy mầm.
* Gieo ươm:
Vườn ươm theo tiêu chuẩn chung. Hạt đã được xử lý, nảy mầm đem gieo, cấy vào bầu có kích thước: chiều cao 12-15cm, chiều rộng 9-12cm. Bầu có đáy cần đục 6-8 lỗ thoát nước. Ruột bầu bao gồm đất vườn ươm, hoặc đất rừng lấy ở tầng mặt đem trộn đều với phân chuồng ủ hoai theo tỷ lệ 85-90% đất 10-15% phân (theo trọng lượng).
* Chăm sóc cây con:
Khi cây mọc cần che 40-50% ánh áng. Tưới ẩm thường xuyên. Khi có hiện tượng nấm bệnh cần phun thuốc trừ nấm như Benlát C, theo chỉ dẫn trên nhãn, mác. Khi cây 3 tháng tuổi trở lên, cần đảo bầu 2 tháng 1 lần.
* Tiêu chuẩn cây con:
Cây con đem trồng theo thời vụ có 2 tiêu chuẩn cây con như sau:
Tuổi Tiêu chuẩn |
7 – 8 tháng |
20 – 24 tháng |
Chiều cao |
25-30cm |
50-60cm |
Đường kính gốc |
0,6-0,7cm |
1,-1,3cm |
Ngừng công tác chăm sóc trước khi xuất vườn 1 tháng.
4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc nuôi dưỡng
a. Chuẩn bị đất trồng:
Có 2 dạng đất thực bì cơ bản để trồng Lim xanh: đất có thực bì che phủ, đất trống trọc.
* Đất có thảm che:
+ Thảm cây bụi, không có các loài cây gỗ đấp ứng các yêu cầu phòng hộ, có chiều cao dưới 3m, mở rạch rộng 1,5-2m, rạch cách rạch 5-7m.
+ Thảm rừng nghèo có chiều cao 3-10m, thiếu cây gỗ có giá trị phòng hộ (dưới 100 cây), thiếu loài cây gỗ tái sinh có giá trị phòng hộ (dưới 500 cây có chiều cao lớn hơn 1m, mở rạch 3-4m. Rạch cách rạch 5m. Trên băng chừa luỗng phát toàn bộ giây leo, chặt các cây sâu bệnh).
* Đất không còn thảm che: tạo lớp che phủ bằng cây Cốt khí, Keo lá tràm, Keo phủ nhanh các loài các loài phù hợp với điều kiện sinh thái. Khi các loài cây phù trợ đã có tàn che 2-3 năm, có thể hỗ trợ cho Lim xanh tiến hành trồng.
Kích thước hố: Đất xấu hố cuốc 40x40x40cm.
Đất tốt (có thực bì che phủ) cuốc hố 30x30x30cm.
b. Phương thức trồng:
– Trồng theo rạch: Cây trên rạch là Lim xanh, rạch chừa sẽ là những loài cây hỗn loại với Lim xanh.
– Trồng ở những nơi có thảm che nhân tạo: trồng Lim xanh hỗn loại với Re gừng, Trám trắng.
c. Mật độ trồng
-Trồng trong rạch với cự ly cây cách cây 3m, rạch cách rạch 5-7m. Trên 1ha trồng 400-450 cây.
Trồng ở nơi đât chưa có thảm che. Sau 3 năm, lớp cây che phủ (Keo các loài) đã có tàn che, trồng cây che phủ theo cự ly 3x3m, mật độ 1100 cây/ha. Trồng ở dưới tán Keo theo cự ly: cây cách cây 3m, hàng cách hàng 6m. Một ha trồng cây phù trợ và 550 cây Lim xanh. Khi Lim xanh được 3 tuổi, cần tỉa bớt 1/2 cây phù trợ. 10 tuổi chặt bớt cây phù trợ, sử dụng chồi tái sinh của cây phù trợ hỗn loài với Lim xanh.
Trồng 1 hàng Lim xanh (275 cây) + 1 hàng Re gừng (275 cây). Năm thứ hai, ba sau khi trồng Re gừng, Trám trắng, nếu thấy cây phù trợ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của chúng cần điều chỉnh bớt cây phù trợ.
d. Mùa trồng:
Căn cứ thời tiết và khí hậu từng vùng để trồng nhằm đảm bảo tỷ lệ sống cao. Trồng vào vụ xuân hoặc vụ thu, sử dụng được cả 2 loại tiêu chuẩn cây con.
e. Kỹ thuật chăm sóc
– Trồng Lim xanh trên đất có thực bì che phủ, cần chăm sóc 4 năm.
* Năm đầu chăm sóc 2 lần: Xới vun gốc vào đầu mùa mưa. Lần 2 cắt bỏ dây leo quấn ghì cây con.
* Năm thứ 2, thứ 3, thứ 4 cũng như trên.
– Trồng trên đất cần tạo lớp che phủ: chăm sóc 3 năm, mỗi năm 1,2 lần chủ yếu là vun gốc. Năm thứ 4 điều chỉnh cây phù trợ.
f. Kỹ thuật nuôi dưỡng:
Khi Lim xanh trồng theo các phương thức đến tuổi 10,12 cần chặt tỉa thưa từ 1/4 đến 1/3 số cây. Loại bỏ cây xấu sâu bệnh. Mật độ cuối cùng chỉ giữ 100-120 cây Lim xanh trên 1ha cùng với số lượng cây các loài khác tồn tại trên băng chừa hoặc phục hồi trở lại, hoặc các loài cây trồng hỗn loại khác trên các dạng có trồng cây phù trợ và có trồng hỗn loại.
Trong những vùng có điều kiện đất đai thích hợp, có thị trường tiêu thụ, có thể trồng Tre, Luồng, Diễn, Mây bao đồi để có thu nhập thường xuyên cho người trồng và quản lý rừng. Nếu trồng che bao đồi, chỉ trồng1 hàng dưới chân đồi, cự ly giữa các búi 5-7m.
5. Quản lý bảo vệ rừng và thực hiện
* Quản lý rừng trồng:
– Lập sổ sách theo dõi quản lý rừng đã trồng.
– Đảm bảo kiểm tra mật độ trồng, các biện pháp chăm sóc, điều chỉnh các loài cây phù trợ theo thời gian quy định.
– Điều chỉnh tỉa thưa theo quy định.
– Phòng chống cháy rừng.
* Mọi tổ chức đơn vị có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách phải áp dụng hướng dẫn kỹ thuật này.
* Các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng hướng dẫn kỹ thuật này.
Tin mới nhất
- Hội đồng nghiệm thu sản phẩm và tổng kết nhiệm vụ Khoa học Công nghệ cấp tỉnh "Nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nhân giống và xây dựng mô hình trồng thâm canh Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lec) cung cấp gỗ lớn kết hợp lấy tinh dầu tại tỉnh Lào Cai"
- Hội đồng tổng kết nhiệm vụ Khoa học Công nghệ cấp tỉnh: Nghiên cứu trồng rừng thâm canh cây Sồi phảng (Lithocapus fissus Champ. Ex Benth) cung cấp gỗ lớn ở Quảng Ninh
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết đề tài KHCN cấp Tỉnh: Nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng thâm canh Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lec) tại tỉnh Bắc Giang
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết đề tài KHCN cấp Quốc gia: Nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Parjon &N.T.Hiep) ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.
- Hội đồng nghiệm thu tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ: Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Sấu tía (Sandoricum Indicum Cav) cung cấp gỗ lớn tại các tỉnh phía Nam