TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP SỐ 4 – 2019
1. | Đa dạng loài trong chi Lasianthus Jack (Rubiaceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hòn Bà với ghi nhận mới một loài cho hệ thực vật Việt Nam | Diversity of genus Lasianthus Jack (Rubiaceae) from Hon Ba Nature Reserve with one new records for the flora of Vietnam | Đặng Văn Sơn Hoàng Thị Bảo Ngân Phạm Văn Ngọt Nguyễn Thị Mai Hương Trương Bá Vương Nguyễn Văn Tú Hoàng Nghĩa Sơn Akiyo Naiki |
3 |
2. | Nghiên cứu đánh giá mật độ, sự biến động và một số yếu tố môi trường ảnh hưởng tới sự phân bố đến quần thể chim Công (Pavo muticus imperator) tại Vườn Quốc gia Cát Tiên | Assessing density dynamics and efects of environmental factors on the Java green peafowl (Pavo muticus imperator) populations at Cat Tien National Park |
Bạch Thanh Hải Phạm Văn Thuấn Nguyễn Trần Vỹ |
13 |
3. | Thành phần loài thuộc chi Bình vôi (Stephania Lour.) (Menispermaceae) trong hệ thực vật Việt Nam | The species of the genus Stephania Lour. (Menispermaceae) in flora of Vietnam |
Trịnh Thị Phúc Vũ Tiến Chính Trần Văn Tiến Nông Văn Duy |
22 |
4. | Đánh giá đa dạng di truyền của cây Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) tại một số quần thể tự nhiên | Evaluation of genetic diversity of some Dialium cochinchinesnis natural populations in Vietnam | Nguyễn Thị Huyền Hà Thị Huyền Ngọc Lê Thị Thủy Trần Thị Thu Hà Nguyễn Thị Việt Hà Ngô Văn Cầm Phạm Tiến Bằng Nguyễn Như Hiến Lê Sơn |
36 |
5. | Nhân giống in vitro loài Lan ngọc thạch hai màu (Dendrobium crystallinum var. Alba) từ nuôi cấy đốt giả hành | In vitro micropropagation of Dendrobium crystallinum var. Alba, originated from nodes of pseudobulb culture | Trần Thị Ngọc Lan Bùi Văn Trọng |
44 |
6. | Đánh giá kết quả khảo nghiệm mở rộng các giống keo lai, Keo lá tràm tại Quảng Trị | Evaluation of intensive test results of acacia hybrid and Acacia auriculiformis varieties in Quang Tri | Nguyễn Hải Thành Lê Công Định Vũ Đức Bình Hà Văn Thiện |
54 |
7. | Đánh giá sinh trưởng của một số giống keo đang được trồng phổ biến ở vùng Đông Nam Bộ | Evaluation for the growth of some acacia varieties common planted in the South Eastern Region |
Nguyễn Văn Đăng Vũ Đình Hưởng Nguyễn Xuân Hải Kiều Mạnh Hà Hồ Tố Việt Trần Thanh Trăng |
61 |
8. | Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom Bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) |
Propagation results of Litsea pierrei Lecomte by cutting |
Nguyễn Anh Tuấn Phùng Văn Tỉnh Trần Văn Sâm Võ Đại Hải |
69 |
9. | Nghiên cứu đặc điểm hạt giống, phương pháp xử lý và bảo quản hạt Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai Rolfe) | Study on seed characteristics, treatment methods and storage methods of Terminalia calamansanai Rolfe | Nguyễn Thanh Minh Đỗ Thị Ngọc Hà Phùng Văn Tỉnh |
78 |
10. | Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của cây Xoan đào (Prunus arborea Endle.) ở các tỉnh phía Bắc | Research result of some silvicultural charecteristics of Prunus arborea Endle. Species in Northern provinces | Nguyễn Trọng Điển Hoàng Văn Thắng Cao Văn Lạng |
86 |
11. | Thực trạng gây trồng Bần không cánh (Sonneratia apetala Buch-Ham) ở vùng ven biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, Việt Nam | Current situation of growing Sonneratia apetala Buch-Ham in Northern and North Central Coastal Regions in Vietnam |
Lê Văn Thành Đỗ Thị Kim Nhung Phạm Ngọc Thành Trần Văn Cao Tạ Văn Hân Nguyễn Khắc Hiếu Nguyễn Xuân Đài |
96 |
12. | Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng Keo tai tượng (Acacia mangium) 4 năm tuổi tại Trạm Thực nghiệm Lâm nghiệp Tân Lạc – Hòa Bình | Research effect of fertilizer on the growth of Acacia mangium in four years in Tan Lac forestry experience station, Hoa Binh province |
Phạm Đôn Lê Văn Quang Đào Thị Huyền |
105 |
13. | Nghiên cứu tính chất lý, hóa học đất sau canh tác nương rẫy tại xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La | Study on physical and chemical properties after shifting cultivation in Chieng Son commune, Moc Chau district, Son La province | Nguyễn Hoàng Hương Trần Thị Nhâm Lê Thị Khiếu |
112 |
14. | Structure and biodiversity in secondary forest, Central Kalimantan, Indonesia. | Cấu trúc và đa dạng sinh học rừng thứ sinh tại Trung tâm Kalimantan, Indonesia | Novelia Triana Bui Manh Hung Nisfiatul Hidayat |
119 |
15. | Đánh giá chất lượng gỗ đối với dòng keo lai BV10 và BV16 phục vụ cho yêu cầu gỗ xẻ | Evaluation of the wood quality of acacia hybrid clones BV10 and BV16 used for wood joinery | Nguyễn Bảo Ngọc Nguyễn Thị Phượng Nguyễn Văn Định Nguyễn Đức Thành Hoàng Văn Phong Tạ Thị Thanh Hương |
134 |
16. | Dự báo áp lực sử dụng đất rừng của cộng đồng dân cư và giải pháp hài hòa với chức năng rừng phòng hộ Krông Năng, Tây Nguyên | Pressure forecast of forest land use from communities and solutions to harmonize with protection forest function in Krong Nang, the Central Highlands |
Lê Minh Tiến Bảo Huy |
141 |
17. | Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc.Clure) tại tỉnh Bắc Kạn | Research on carbon sequestration of Indosasa angustata Mc.Clure in Bac Kan province | Ngô Xuân Hải Võ Đại Hải |
153 |
ĐA DẠNG LOÀI TRONG CHI Lasianthus Jack (Rubiaceae) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HÒN BÀ VỚI GHI NHẬN MỚI MỘT LOÀI CHO HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM
Đặng Văn Sơn1,3*, Hoàng Thị Bảo Ngân2, Phạm Văn Ngọt2, Nguyễn Thị Mai Hương1, Trương Bá Vương1, Nguyễn Văn Tú1, Hoàng Nghĩa Sơn1, Akiyo Naiki3
1Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Khoa Sinh học, Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
3Đại học Ryukyus, Nhật Bản
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MẬT ĐỘ, SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÂN BỐ ĐẾN QUẦN THỂ CHIM CÔNG (Pavo muticus imperator) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN
Bạch Thanh Hải1, Phạm Văn Thuấn2 Nguyễn Trần Vỹ3
1Trung tâm Cứu hộ Bảo tồn và Phát triển sinh vật – Vườn Quốc gia Cát Tiên
2Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế – Vườn Quốc gia Cát Tiên
3Viện Sinh học Nhiệt đới – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu tập trung ở khu vực phía Nam của Vườn Quốc gia (VQG) Cát Tiên nơi được xem là vùng phân bố chính của quần thể loài chim Công. Các khu vực chính đã được khảo sát là sinh cảnh trảng cỏ như Núi Tượng, C3 và Bàu Sấu; và sinh cảnh rừng thường xanh và bán thường xanh. Chúng tôi sử dụng các tuyến, điểm khảo sát điển hình để thu thập dữ liệu về mật độ, sinh cảnh sử dụng và sự ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến quần thể chim Công. Kết quả khảo sát cho thấy chim Công chỉ được ghi nhận tại các sinh cảnh trảng cỏ với mật độ trung bình là 3,54 tiếng kêu/km2. Mật độ của chim Công cao nhất là ở trảng cỏ Núi Tượng và trảng cỏ C3 với 3,86 tiếng kêu/km2. Mật độ quần thể chim Công ở VQG Cát Tiên hiện nay khá ổn định và có xu hướng tăng hơn so với thời gian trước đây. Kết quả phân tích nhu cầu sinh thái về môi trường sống của chim Công cũng cho thấy rằng chim Công có xu hướng phân bố ở các sinh cảnh trảng cỏ gần nguồn nước. Qua nghiên cứu này, chúng tôi đã cung cấp một kết quả mang tính định lượng có ý nghĩa về mặt khoa học nhằm làm cơ sở để đánh giá hiện trạng của quần thể chim Công ở VQG Cát Tiên cũng như đưa ra các kế hoạch quản lý và bảo tồn quần thể chim Công đạt hiệu quả tốt nhất trong tương lai. Từ khóa: Chim Trĩ, Pavo muticus imperator, chim Công, Vườn Quốc gia Cát Tiên, bảo tồn |
Assessing density dynamics and efects of environmental factors on the Java green peafowl (Pavo muticus imperator) populations at Cat Tien National Park
This study was conducted in Cat Tien National Park, focusing on the Southern part which is considered be the main distribution area of the Java Green Peafowl (Pavo muticus imperator). The main surveyed habitats were grassland in Nui Tuong, C3 and Bau Sau; and evergreen and semi-evergreen forest. We used line and point transects to investigate the density and analyze habitat selection and environmental factors effect their distribution. The results show that the Java Green Peafowl was recorded mainly in the grassland with an average density of 3.54 calls/km2. The highest density was in Nui Tuong and C3 grassland 3.86 calls/km2. The population of the Java Green Peafowl in Cat Tien National Park is currently quite stable and tends to increase compared to the past. The results of ecological habitat indicated that the Green Peafowl tends to be mainly distributed in grassland habitat near water sources. Through this study, we have provided a scientifical quantitative result as a basis for assessing the status of the Java Green Peafowl population in Cat Tien National Park as well as to help the Park’s management board making the effective management plans and conservation strategy for the species in future. Keywords: Pheasant, Pavo muticus imperator, Java green peafowl, Cat Tien National Park, conservation |
THÀNH PHẦN LOÀI THUỘC CHI BÌNH VÔI (Stephania Lour.) (Menispermaceae) TRONG HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM
Trịnh Thị Phúc5, Vũ Tiến Chính1,2*, Trần Văn Tiến3, Nông Văn Duy4
1 Bảo Tàng Thiên Nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
2 Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
3 Khoa sinh học, Trường Đại học Đà Lạt
4 Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
5Trường trung học phổ thông Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA CÂY XOAY (Dialium cochinchinensis Pierre) TẠI MỘT SỐ QUẦN THỂ TỰ NHIÊN
Nguyễn Thị Huyền1, Hà Thị Huyền Ngọc1, Lê Thị Thủy1, Trần Thị Thu Hà1,
Nguyễn Thị Việt Hà1, Ngô Văn Cầm2, Phạm Tiến Bằng2, Nguyễn Như Hiến2, Lê Sơn1*
1 Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp –
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
2 Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt Đới – Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
NHÂN GIỐNG in vitro LOÀI LAN NGỌC THẠCH HAI MÀU (Dendrobium crystallinum var. Alba) TỪ NUÔI CẤY ĐỐT GIẢ HÀNH
Trần Thị Ngọc Lan, Bùi Văn Trọng
Viện Khoa học Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỞ RỘNG CÁC GIỐNG KEO LAI, KEO LÁ TRÀM TẠI QUẢNG TRỊ
Nguyễn Hải Thành, Lê Công Định, Vũ Đức Bình, Hà Văn Thiện
Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG KEO ĐANG ĐƯỢC TRỒNG PHỔ BIẾN Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Nguyễn Văn Đăng1, Vũ Đình Hưởng1, Nguyễn Xuân Hải1
Kiều Mạnh Hà1, Hồ Tố Việt1, Trần Thanh Trăng2
1Trung tâm Ứng dụng Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Nam Bộ
2Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GIÂM HOM BỜI LỜI VÀNG (Litsea pierrei Lecomte)
Nguyễn Anh Tuấn1, Phùng Văn Tỉnh1, Trần Văn Sâm1, Võ Đại Hải2
1Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ
2Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HẠT GIỐNG, PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN HẠT CHIÊU LIÊU NƯỚC (Terminalia calamansanai Rolfe)
Nguyễn Thanh Minh, Đỗ Thị Ngọc Hà, Phùng Văn Tỉnh
Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA CÂY XOAN ĐÀO (Prunus arborea Endle.) Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Nguyễn Trọng Điển1, Hoàng Văn Thắng2, Cao Văn Lạng2
1 Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ
2 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG BẦN KHÔNG CÁNH (Sonneratia apetala Buch-Ham) Ở VÙNG VEN BIỂN BẮC BỘ VÀ BẮC TRUNG BỘ, VIỆT NAM
Lê Văn Thành, Đỗ Thị Kim Nhung, Phạm Ngọc Thành,
Trần Văn Cao, Tạ Văn Hân, Nguyễn Khắc Hiếu, Nguyễn Xuân Đài
Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN TỚI SINH TRƯỞNG KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) 4 NĂM TUỔI TẠI TRẠM THỰC NGHIỆM LÂM NGHIỆP TÂN LẠC – HÒA BÌNH
Phạm Đôn, Lê Văn Quang, Đào Thị Huyền
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật lâm sinh
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC ĐẤT SAU CANH TÁC NƯƠNG RẪY TẠI XÃ CHIỀNG SƠN, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
Nguyễn Hoàng Hương, Trần Thị Nhâm, Lê Thị Khiếu
Trường Đại học Lâm nghiệp
STRUCTURE AND BIODIVERSITY IN SECONDARY FOREST, CENTRAL KALIMANTAN, INDONESIA
Novelia Triana1, Bui Manh Hung1, Nisfiatul Hidayat2
1Vietnam National University of Forestry, Xuan Mai, Hanoi, Vietnam.
2University of Palangka Raya, Kalimantan Tengah 74874, Indonesia.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GỖ ĐỐI VỚI DÒNG KEO LAI BV10 VÀ BV16 PHỤC VỤ CHO YÊU CẦU GỖ XẺ
Nguyễn Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Văn Định, Nguyễn Đức Thành,
Hoàng Văn Phong, Tạ Thị Thanh Hương
Viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng
DỰ BÁO ÁP LỰC SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ VÀ GIẢI PHÁP HÀI HÒA VỚI CHỨC NĂNG RỪNG PHÒNG HỘ KRÔNG NĂNG, TÂY NGUYÊN
Lê Minh Tiến1, Bảo Huy2
1Ban Quản lý rừng phòng hộ Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, 2Trường Đại học Tây Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm dự báo áp lực lên đất rừng phòng hộ và đề xuất giải pháp cả về chính sách và kỹ thuật canh tác để hài hòa nhu cầu sử dụng đất rừng với chức năng rừng phòng hộ ở Krông Năng. Tiếp cận có sự tham gia được áp dụng đồng thời thu thập dữ liệu từ 110 hộ để thiết lập mô hình toán dự báo áp lực sử dụng đất rừng phòng hộ của hộ theo các biến ảnh hưởng trong 10 năm tới. Kết quả cho thấy: i) Phá rừng phòng hộ để độc canh dẫn đến đói nghèo và suy thoái môi trường rừng là song hành nhau; ii) Mô hình dự báo áp lực gia tăng diện tích canh tác lên đất rừng phòng hộ của hộ trong 10 năm được thiết lập theo 4 biến ảnh hưởng cho thấy khi Sh1/Sh11 (tổng diện tích đất của hộ và khẩu) càng ít do thiếu đất thì áp lực càng cao; và khi Sh2/Sh22 (diện tích đất canh tác trong rừng phòng hộ của hộ và khẩu) càng nhỏ thì áp lực càng nhỏ; iii) Chỉ cần đưa thêm một số cây thân gỗ là có thể cải thiện hệ thống canh tác đất dốc ở lưu vực phòng hộ hiện nay; iv) Cần đưa diện tích nông lâm kết hợp (NLKH) vào hệ thống chi trả phí dịch vụ môi trường rừng đầu nguồn và hướng đến chi trả dịch vụ môi trường tích lũy carbon để thúc đẩy NLKH trên đất rừng phòng hộ. Từ khóa: Canh tác đất dốc, di dân tự do, rừng phòng hộ, xâm canh đất rừng |
Pressure forecast of forest land use from communities and solutions to harmonize with protection forest function in Krong Nang, the Central Highlands
This study aims to predict the pressure on protection forest land and propose solutions both in terms of policies and farming techniques to harmonize the need of forest land use with the protection forest function. The participatory approach was applied at the same time collecting data from 110 households to set up a model to forecast pressure on the use of protection forest land from households in the next 10 years according to the independent variables. As the results: i) Deforestation of protection forests for monoculture leads to poverty and degradation of the forest environment; ii) The model for forecasting the pressure to increase the use of protection forest land from households is established according to four variables, showing that the lower Sh1/Sh11 (the total land area of a household and a person), the higher the pressure; and the smaller Sh2/Sh22 (the land area on protection forest land of a households and a person), the lower the pressure; iii) Just adding a few more woody trees to be able to improve the slope farming system in the current protection basin; iv) Agroforestry should be included in payment for forest environmental services and forest carbon sequestration services in the near future to promote practices of agroforestry on protection forest land. Keywords: Cultivation on sloping land, illegal migration, protection forest, and forest land invasion |
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON RỪNG VẦU ĐẮNG (Indosasa angustata Mc.Clure) TẠI TỈNH BẮC KẠN
Ngô Xuân Hải 1, Võ Đại Hải2
1 Huyện ủy Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
2 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện tại 3 huyện Chơ Đồn, Na Rì và Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Phương pháp nghiên cứu áp dụng là lập ô tiêu chuẩn (OTC), giải tích cây tiêu chuẩn, phân tích hàm lượng carbon và xử lý số liệu bằng toán thống kê trong sinh học. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng carbon trong thân khí sinh Vầu đắng là 52,89%, trong thân ngầm là 49,91%, trong cành là 49,86% và trong lá là 47,75%. Tỷ lệ quy đổi chung từ sinh khối ra carbon cây cá lẻ Vầu đắng là 51,9%. Lượng carbon trong cây cá lẻ Vầu đắng dao động từ 3,85 kg/cây đến 4,83 kg/cây, trung bình đạt 4,05 kg/cây ở cấp tuổi I; 4,30 kg/cây ở cấp tuổi II và 4,50 kg/cây ở cấp tuổi III. Lượng carbon tích lũy trong lâm phần Vầu đắng dao động từ 15,17 tấn/ha đến 32,45 tấn/ha và phụ thuộc lớn vào mật độ rừng và địa điểm nghiên cứu. Trung bình 1 ha rừng Vầu đắng ở tỉnh Bắc Kạn tích lũy 23,22 tấn carbon, trong đó 72,2% tập trung ở tầng cây vầu đắng; 6,6% ở cây bụi thảm tươi và 21,2% ở vật rơi rụng dưới tán rừng. Nghiên cứu đã xây dựng được các mô hình dự báo lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ và lâm phần Vầu đắng dựa trên các nhân tố điều tra rừng . Từ khóa: Lượng carbon tích lũy, Vầu đắng, tỉnh Bắc Kạn |
Research on carbon sequestration of Indosasa angustata Mc.Clure in Bac Kan province
Research was carried out in 3 districts: Cho Don, Na Ri and Bach Thong, Bac Kan province. Research methods are temporary sample plots, analytic sample individual trees, carbon content analysis and data analysis by statistical mathematics. Research results show that carbon content of Indosasa angustata is 52.89% in above-ground stem, 49.91% in underground stem, 49.86% in branches and 47.75% in leaves. Converted rate from biomass to carbon of Indosasa angustata is 51.9%. Total carbon amount of individual tree is from 3.85 kg/tree to 4.83 kg/tree, evarage is 4.05 kg/tree in age class I; 4.30 kg/tree in age class II and 4.50 kg/tree in age class III. Total carbon amount of stand veries from 15.17 t/ha to 32.45 t/ha and depends greatly on forest density and research location. On everage, 1 ha of Indosasa angustata in Bac Kan province accumulates 23.22 tons carbon, of which 72.2% concentrate in Indosasa angustata layer; 6.6% in shrub layer and 21.2% in litter layer. A number of models have been established to predict accumulated carbon in indivudual tree and stand of Indosasa angustata based on forest inventory parameters. Keywords: Carbon sequestration, Indosasa angustata Mc.Clure, Bac Kan province |
Latest news
- Consultation workshop On Regional Risk Assessment for Vietnam According to SBP Standard
- WORKSHOP US DART-TOFMS Wood Identification Technology – A Move Towards a Transparent Timber Value Chain in Vietnam
- National Workshop on the Integration of an Improved Forest Management Standard into the Vietnamese Payments for Forest Environmental Services (PFES) Scheme
- Vietnam Journal of Forest Science Number 2-2024
- Vietnam Journal of Forest Science Number 1-2024