Code | VI24_144 |
Category | Bạch đàn, Keo, Tràm và Thông |
Location | Trung Tâm, Đồng bằng sông Hồng |
Field | Giống cây rừng |
Topic | Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn, Keo, Tràm và Thông (Đề tài thuộc chương trình Giống giai đoạn I) |
Level | Cấp Bộ |
Target | Chọn được một số giống lai (dòng) có năng suất so với giống sản xuất đại trà vượt hơn 20% (tính theo thể tích). |
Start Date | 10/1/2001 |
End Date | 12/1/2005 |
Detail | 1. Chọn lọc các cây trội xây dựng vườn giống cây bố mẹ cho các loài Keo tai tượng , Keo lá tràm, Bạch đàn E. grandis, E. tereticornis, E. Microcorys, Tràm M. lencadendra, M. cajuputi. Thông nhựa, Thông caribê. 2. Thu thập vật liệu lai giống (cây hom, cây chiết, ghép...) từ các cây trội của bạch đàn, keo, tràm, thông để xây dựng vườn tập hợp giống bố mẹ. 3. Xác định thời kỳ nở hoa, kết quả của một số loài cây sử dụng cho lai giống. 4. Xác định khả năng cất trữ hạt phấn của các loài tham gia lai giống. 5. Xác định thời điểm thụ phấn và khả năng lai giống ở một số loài. 6. So sánh sinh trưởng của cây lai với giống sản xuất đại trà. 7. Nghiên cứu một số đặc điểm cây lai như các chỉ tiêu hình thái, giải phẫu (cho keo, bạch đàn, tràm) một số tính chất lý hoá và tiềm năng bột giấy (của keo, bạch đàn) của một số tổ hợp lai của một số tổ hợp lai đã được tạo ra. 8. Nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng cho các giống lai mới (tràm). 9. Khảo nghiệm giống (cho keo, bạch đàn, tràm, thông) và xây dựng mô hình cho các giống bạch đàn lai có năng suất đã được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật |
Method | |
Chairman | TS. Nguyễn Việt Cường |
Unit | TT CNSH |
Result | 1. Các giống bạch đàn lai * Về sinh trưởng: Qua các điểm khảo nghiệm trên các vùng sinh thái có thể được 19 dòng bạch đàn lai và các tỏ hợp lai có sinh trưởng nhanh hơn các đối chứng U6, GU8, PN2 và PN14 ở giai đoạn tuổi 2 , 3 và 4 cụ thể như sau: - Hoà Bình : CU89, UE23 - Quảng Ninh: CU89, UU8, UE34 - Phú Thọ: U24, UE34, UE35, UE85UE27, UE30. CU91, UE23, UU8 - Đại Lải: UE35, UG94, UC80, CU91, UE23, UE52, UC2, UU8 - Hà Tây: Các dòng lai là:UC80, UE34. Các tổ hợp lai là:v P18U29 và U29S6 - Ninh Bình GU94 - Quảng Bình: GU35 - Bình Thuận: UE35, UE46, UE69, UE3 - Bàu Bàng: UE85, UE3 - Bình Phước: Các dòng lai là: UE30, UE3, UC2, UU8, UE24. Các tỏ hợp lai là T1P17, C18P17, P18U29C3, P18U29, C9G15, C9P16, C1P17, C1P16,T2P16, U29C3G4 . - Cà Mau: Các dòng lai là: UE85, GU94, UC80, UE73, UU9, UE3, UC2, UU8. Các tổ hợp lai là 7 tổ hợp lai U29T11, U29E1, U29T13, U29E2, U29T10, U29E6, U29T14 * Về tính chất vật lý, hóa học và tiềm năng bột giấy của các dòng bạch đàn lai cho thấy chúng có ưu thế nổi trội hơn dòng bạch đàn nhập từ Trung Quốc U6 về tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, tỷ trọng gỗ cao hơn, hiệu suất bột giấy tẩy trắng cao hơn. * Về tính chống chịu bệnh của các dòng bạch đàn lai : Qua đánh giá khả năng chống chịu bệnh tại hiện trường Tam thanh Phú Thọ, bước đầu cũng chọn được một số dòng có sinh trưởng nhanh và khả năng kháng bệnh tốt như UE24 và CU91. 2. Các giống keo lai nhân tạo. * Về Sinh trưởng - Hai tổ hợp lai thuận nghịch Aa32Am7 và Aa32Am2 có sinh trưởng nhanh hơn dòng đối chứng keo lai tự nhiên BV33, Đây chính là nguồn vật liệu quý để tiếp tục chọn lọc các dòng lai có sinh trưởng nhanh, tiếp tục khảo nghiệm xác định dòng có sinh trưởng ưu trội để phát triển vào sản xuất, - Hai dòng keo lai nhân tạo MA1, MA2 đã được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật, - Dòng keo lai nhân tạo lai ba MAM8 có sinh trưởng tương đối nhanh hơn dòng BV10, BV33 tại Tam Thanh Phú Thọ và nhanh hơn dòng BV10 và BV16 tại hiện trường Quảng Ninh. Dòng keo lai nhan tạo MA3 và MA4 có sinh trưởng nhanh hơn dòng BV33 tại Bầu Bàng Bình Dương * Về thành phần hoá học và hiệu suất bột giấy: - Gỗ từ các dòng keo lai nhân tạo và tổ hợp lai (Aa32Am7, AM1, MA1, MA2) có hàm lượng xenluylô tương đương trong khi hàm lượng lignin thấp hơn so với gỗ BV16. Hiệu suất bột giấy từ gỗ các dòng keo lai nhân tạo và tổ hợp lai (Aa32Am7, MA1, MA2 và AM1) cao hơn khoảng 1% so với BV16. 3 Các giống thông lai - Chụp ống mica cho tỷ lệ đậu quả cao hơn hình thức chụp bao BPS, thao tác chụp ống đơn giản và nhanh hơn chụp bao. - Giá thành vật liệu làm bằng ống mica rẻ hơn bao PBS nhập khẩu từ Anh - Sinh trưởng của các giống thông lai kém hơn cả giống sản xuất tại tuổi 3. Một số tổ hợp lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với bố mẹ chúng, nhưng chưa có giá trị về mặt thương mại. 4. Các giống tràm lai * Về sinh trưởng Qua các điểm khảo nghiệm trên các vùng sinh thái đã chọn được một số tổ hợp lai sinh trưởng rất nhanh như sau: . Tổ hợp L25Ca31; L25L18 tại Cà Mau. . Tổ hợp L7L9; L6L9; L25L9; L17L9 tại Long An. . Tổ hợp L7L9; L18L4; L18L25 tại Ninh Bình. . Tổ hợp L17L9, L15L16, L6L9, L25L17, L18L24 tại Cẩm Quì, Hà Tây. . Tổ hợp L1L12; L4L18 tại Đại lải, Phúc Yên. * Về đa dạng di truyền của các xuất xứ tràm và cây trội - Các xuất xứ Quảng Trị vùng đồi và Quảng Trị vùng cát, Đồng Hới và Huế, Đà Lạt và Vũng Tầu có thể là các cặp xuất xứ có cùng nguồn gốc. - Trong 34 cây trội tràm bản địa được chọn từ 3 vùng Thái Nguyên, Vũng Tầu và An Giang thì có 20 cây (7 cây TN, 7 cây VT và 6 cây AG) có hệ số tương đồng di truyền cao (khoảng cách di truyền thấp từ 0 – 0,2). Còn lại 14 cây trội (3 cây TN, 7 cây VT và 4 cây AG) có hệ số tương đồng di truyền thấp hay mức độ đa dạng di truyền cao (khoảng cách di truyền từ 0 đến 1,0) |
Development | 1. Các giống bạch đàn lai * Về sinh trưởng: Qua các điểm khảo nghiệm trên các vùng sinh thái có thể được 19 dòng bạch đàn lai và các tỏ hợp lai có sinh trưởng nhanh hơn các đối chứng U6, GU8, PN2 và PN14 ở giai đoạn tuổi 2 , 3 và 4 cụ thể như sau: - Hoà Bình : CU89, UE23 - Quảng Ninh: CU89, UU8, UE34 - Phú Thọ: U24, UE34, UE35, UE85UE27, UE30. CU91, UE23, UU8 - Đại Lải: UE35, UG94, UC80, CU91, UE23, UE52, UC2, UU8 - Hà Tây: Các dòng lai là:UC80, UE34. Các tổ hợp lai là:v P18U29 và U29S6 - Ninh Bình GU94 - Quảng Bình: GU35 - Bình Thuận: UE35, UE46, UE69, UE3 - Bàu Bàng: UE85, UE3 - Bình Phước: Các dòng lai là: UE30, UE3, UC2, UU8, UE24. Các tỏ hợp lai là T1P17, C18P17, P18U29C3, P18U29, C9G15, C9P16, C1P17, C1P16,T2P16, U29C3G4 . - Cà Mau: Các dòng lai là: UE85, GU94, UC80, UE73, UU9, UE3, UC2, UU8. Các tổ hợp lai là 7 tổ hợp lai U29T11, U29E1, U29T13, U29E2, U29T10, U29E6, U29T14 * Về tính chất vật lý, hóa học và tiềm năng bột giấy của các dòng bạch đàn lai cho thấy chúng có ưu thế nổi trội hơn dòng bạch đàn nhập từ Trung Quốc U6 về tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, tỷ trọng gỗ cao hơn, hiệu suất bột giấy tẩy trắng cao hơn. * Về tính chống chịu bệnh của các dòng bạch đàn lai : Qua đánh giá khả năng chống chịu bệnh tại hiện trường Tam thanh Phú Thọ, bước đầu cũng chọn được một số dòng có sinh trưởng nhanh và khả năng kháng bệnh tốt như UE24 và CU91. 2. Các giống keo lai nhân tạo. * Về Sinh trưởng - Hai tổ hợp lai thuận nghịch Aa32Am7 và Aa32Am2 có sinh trưởng nhanh hơn dòng đối chứng keo lai tự nhiên BV33, Đây chính là nguồn vật liệu quý để tiếp tục chọn lọc các dòng lai có sinh trưởng nhanh, tiếp tục khảo nghiệm xác định dòng có sinh trưởng ưu trội để phát triển vào sản xuất, - Hai dòng keo lai nhân tạo MA1, MA2 đã được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật, - Dòng keo lai nhân tạo lai ba MAM8 có sinh trưởng tương đối nhanh hơn dòng BV10, BV33 tại Tam Thanh Phú Thọ và nhanh hơn dòng BV10 và BV16 tại hiện trường Quảng Ninh. Dòng keo lai nhan tạo MA3 và MA4 có sinh trưởng nhanh hơn dòng BV33 tại Bầu Bàng Bình Dương * Về thành phần hoá học và hiệu suất bột giấy: - Gỗ từ các dòng keo lai nhân tạo và tổ hợp lai (Aa32Am7, AM1, MA1, MA2) có hàm lượng xenluylô tương đương trong khi hàm lượng lignin thấp hơn so với gỗ BV16. Hiệu suất bột giấy từ gỗ các dòng keo lai nhân tạo và tổ hợp lai (Aa32Am7, MA1, MA2 và AM1) cao hơn khoảng 1% so với BV16. 3 Các giống thông lai - Chụp ống mica cho tỷ lệ đậu quả cao hơn hình thức chụp bao BPS, thao tác chụp ống đơn giản và nhanh hơn chụp bao. - Giá thành vật liệu làm bằng ống mica rẻ hơn bao PBS nhập khẩu từ Anh - Sinh trưởng của các giống thông lai kém hơn cả giống sản xuất tại tuổi 3. Một số tổ hợp lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với bố mẹ chúng, nhưng chưa có giá trị về mặt thương mại. 4. Các giống tràm lai * Về sinh trưởng Qua các điểm khảo nghiệm trên các vùng sinh thái đã chọn được một số tổ hợp lai sinh trưởng rất nhanh như sau: . Tổ hợp L25Ca31; L25L18 tại Cà Mau. . Tổ hợp L7L9; L6L9; L25L9; L17L9 tại Long An. . Tổ hợp L7L9; L18L4; L18L25 tại Ninh Bình. . Tổ hợp L17L9, L15L16, L6L9, L25L17, L18L24 tại Cẩm Quì, Hà Tây. . Tổ hợp L1L12; L4L18 tại Đại lải, Phúc Yên. * Về đa dạng di truyền của các xuất xứ tràm và cây trội - Các xuất xứ Quảng Trị vùng đồi và Quảng Trị vùng cát, Đồng Hới và Huế, Đà Lạt và Vũng Tầu có thể là các cặp xuất xứ có cùng nguồn gốc. - Trong 34 cây trội tràm bản địa được chọn từ 3 vùng Thái Nguyên, Vũng Tầu và An Giang thì có 20 cây (7 cây TN, 7 cây VT và 6 cây AG) có hệ số tương đồng di truyền cao (khoảng cách di truyền thấp từ 0 – 0,2). Còn lại 14 cây trội (3 cây TN, 7 cây VT và 4 cây AG) có hệ số tương đồng di truyền thấp hay mức độ đa dạng di truyền cao (khoảng cách di truyền từ 0 đến 1,0)- Quyết định công nhận : 1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 11 tháng 7 năm 2006 - Tên chủ sở hữu tiến bộ kỹ thuật : Nguyễn Việt Cường , Lê Đình Khả - Tên tiến bộ kỹ thuật mới: Keo lai nhân tạo - Ký hiệu : MA1, MA2 - Đặc điểm ưu việt của tiến bộ kỹ thuật mới :(năng suất, chất lượng ,mức độ vượt trội so với sản suất) * Sinh trưởng nhanh hơn bố mẹ và giống quốc gia (BV16): MA1 = 65dm3/cây; MA2 = 59dm3/cây; BV16 = 52dm3/cây * Về chất lượng, cành nhánh nhỏ thân thẳng, và có hiệu suất bột giấy, tỉ trọng cao hơn bố mẹ và giống quốc gia BV 16: MA1= 554kg/m3; MA2=551kg/m3; BV16=504kg/m3 - Vùng và điều kiện áp dụng: Vùng Ba Vì, Vạn Xuân Phú Thọ và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự - Khả năng cung cấp: Cung cấp giống gốc ….1. Các giống bạch đàn lai * Về sinh trưởng: Qua các điểm khảo nghiệm trên các vùng sinh thái có thể được 19 dòng bạch đàn lai và các tỏ hợp lai có sinh trưởng nhanh hơn các đối chứng U6, GU8, PN2 và PN14 ở giai đoạn tuổi 2 , 3 và 4 cụ thể như sau: - Hoà Bình : CU89, UE23 - Quảng Ninh: CU89, UU8, UE34 - Phú Thọ: U24, UE34, UE35, UE85UE27, UE30. CU91, UE23, UU8 - Đại Lải: UE35, UG94, UC80, CU91, UE23, UE52, UC2, UU8 - Hà Tây: Các dòng lai là:UC80, UE34. Các tổ hợp lai là:v P18U29 và U29S6 - Ninh Bình GU94 - Quảng Bình: GU35 - Bình Thuận: UE35, UE46, UE69, UE3 - Bàu Bàng: UE85, UE3 - Bình Phước: Các dòng lai là: UE30, UE3, UC2, UU8, UE24. Các tỏ hợp lai là T1P17, C18P17, P18U29C3, P18U29, C9G15, C9P16, C1P17, C1P16,T2P16, U29C3G4 . - Cà Mau: Các dòng lai là: UE85, GU94, UC80, UE73, UU9, UE3, UC2, UU8. Các tổ hợp lai là 7 tổ hợp lai U29T11, U29E1, U29T13, U29E2, U29T10, U29E6, U29T14 * Về tính chất vật lý, hóa học và tiềm năng bột giấy của các dòng bạch đàn lai cho thấy chúng có ưu thế nổi trội hơn dòng bạch đàn nhập từ Trung Quốc U6 về tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, tỷ trọng gỗ cao hơn, hiệu suất bột giấy tẩy trắng cao hơn. * Về tính chống chịu bệnh của các dòng bạch đàn lai : Qua đánh giá khả năng chống chịu bệnh tại hiện trường Tam thanh Phú Thọ, bước đầu cũng chọn được một số dòng có sinh trưởng nhanh và khả năng kháng bệnh tốt như UE24 và CU91. 2. Các giống keo lai nhân tạo. * Về Sinh trưởng - Hai tổ hợp lai thuận nghịch Aa32Am7 và Aa32Am2 có sinh trưởng nhanh hơn dòng đối chứng keo lai tự nhiên BV33, Đây chính là nguồn vật liệu quý để tiếp tục chọn lọc các dòng lai có sinh trưởng nhanh, tiếp tục khảo nghiệm xác định dòng có sinh trưởng ưu trội để phát triển vào sản xuất, - Hai dòng keo lai nhân tạo MA1, MA2 đã được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật, - Dòng keo lai nhân tạo lai ba MAM8 có sinh trưởng tương đối nhanh hơn dòng BV10, BV33 tại Tam Thanh Phú Thọ và nhanh hơn dòng BV10 và BV16 tại hiện trường Quảng Ninh. Dòng keo lai nhan tạo MA3 và MA4 có sinh trưởng nhanh hơn dòng BV33 tại Bầu Bàng Bình Dương * Về thành phần hoá học và hiệu suất bột giấy: - Gỗ từ các dòng keo lai nhân tạo và tổ hợp lai (Aa32Am7, AM1, MA1, MA2) có hàm lượng xenluylô tương đương trong khi hàm lượng lignin thấp hơn so với gỗ BV16. Hiệu suất bột giấy từ gỗ các dòng keo lai nhân tạo và tổ hợp lai (Aa32Am7, MA1, MA2 và AM1) cao hơn khoảng 1% so với BV16. 3 Các giống thông lai - Chụp ống mica cho tỷ lệ đậu quả cao hơn hình thức chụp bao BPS, thao tác chụp ống đơn giản và nhanh hơn chụp bao. - Giá thành vật liệu làm bằng ống mica rẻ hơn bao PBS nhập khẩu từ Anh - Sinh trưởng của các giống thông lai kém hơn cả giống sản xuất tại tuổi 3. Một số tổ hợp lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với bố mẹ chúng, nhưng chưa có giá trị về mặt thương mại. 4. Các giống tràm lai * Về sinh trưởng Qua các điểm khảo nghiệm trên các vùng sinh thái đã chọn được một số tổ hợp lai sinh trưởng rất nhanh như sau: . Tổ hợp L25Ca31; L25L18 tại Cà Mau. . Tổ hợp L7L9; L6L9; L25L9; L17L9 tại Long An. . Tổ hợp L7L9; L18L4; L18L25 tại Ninh Bình. . Tổ hợp L17L9, L15L16, L6L9, L25L17, L18L24 tại Cẩm Quì, Hà Tây. . Tổ hợp L1L12; L4L18 tại Đại lải, Phúc Yên. * Về đa dạng di truyền của các xuất xứ tràm và cây trội - Các xuất xứ Quảng Trị vùng đồi và Quảng Trị vùng cát, Đồng Hới và Huế, Đà Lạt và Vũng Tầu có thể là các cặp xuất xứ có cùng nguồn gốc. - Trong 34 cây trội tràm bản địa được chọn từ 3 vùng Thái Nguyên, Vũng Tầu và An Giang thì có 20 cây (7 cây TN, 7 cây VT và 6 cây AG) có hệ số tương đồng di truyền cao (khoảng cách di truyền thấp từ 0 – 0,2). Còn lại 14 cây trội (3 cây TN, 7 cây VT và 4 cây AG) có hệ số tương đồng di truyền thấp hay mức độ đa dạng di truyền cao (khoảng cách di truyền từ 0 đến 1,0) |
Range | Vùng và điều kiện áp dụng: Vùng Ba Vì, Vạn Xuân Phú Thọ và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự - Khả năng cung cấp: Cung cấp giống gốc |
Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn, Keo, Tràm và Thông (Đề tài thuộc chương trình Giống giai đoạn I)
April 20, 2020 by