Báo cáo tóm tắt đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm học và đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh và gây trồng rừng dẻ ăn hạt ở Tây Nguyên

ThS. Trần Lâm Đồng; ThS. Nguyễn Toàn Thắng

(i). Đặt vấn đề

Tây Nguyên là vùng có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình khá đa dạng vừa có khí hậu nhiệt đới, vừa có khí hậu á nhiệt đới, địa hình có sự chênh lệch về độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho phân bố của nhiều loài dẻ, trong đó có một số loài dẻ ăn hạt. Dẻ ăn hạt là nhóm loài cây bản địa đa tác dụng và có giá trị kinh tế cao: gỗ có thể làm nhà, đồ gia dụng,… đặc biệt hạt dẻ là loại thực phẩm có giá trị. Tuy nhiên, những nghiên cứu về dẻ ăn hạt ở đây còn rất ít, chủ yếu mới dừng lại ở việc mô tả đặc điểm hình thái và phân bố, còn thiếu cơ sở khoa học cho việc xây dựng hướng dẫn kỹ thuật gây trồng và phát triển. Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu đặc điểm lâm học và đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh và gây trồng rừng dẻ ăn hạt ở Tây Nguyên được thực hiện nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện thêm những cơ sở khoa học, xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng, nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh rừng dẻ ăn hạt là rất cần thiết.

(ii) Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.1. Nội dung nghiên cứu

– Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài dẻ ăn hạt

– Nghiên cứu đặc điểm lâm học của Dẻ anh và Kha thụ nguyên

– Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng và xúc tiến tái sinh rừng Dẻ anh và Kha thụ nguyên tại Tây Nguyên

– Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng rừng dẻ ăn hạt

– Thử nghiệm trồng một số loại dẻ ăn hạt khác tại Tây Nguyên

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. PP nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài dẻ ăn hạt: Kế thừa các tài liệu nghiên cứu đã có, kết hợp thu thập mẫu ngoài hiện trường để giám định tiêu bản và tiến hành mô tả, chụp ảnh hình thái, kích thước lá, hoa, quả, hạt các loài dẻ ăn hạt có phân bố tự nhiên trong vùng đồng thời xác định vùng phân bố và đặc điểm sinh thái, khí hậu, đất đai của các loài dẻ ăn hạt.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm lâm học của Dẻ anh và Kha thụ nguyên

– PP nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần Dẻ anh và Kha thụ nguyên

Trên mỗi đai cao, chọn và lập 3 ÔTC điển hình tạm thời trên các lâm phần có Dẻ anh và Kha thụ nguyên phân bố, diện tích mỗi ÔTC sơ cấp là 2.500 m2 (50m x 50m). Trong mỗi ÔTC sơ cấp chia thành mạng lưới 25 ô thứ cấp, diện tích mỗi ô thứ cấp là 100 m2 (10 m x 10 m). Trong mỗi ô thứ cấp xác định tên các loài cây và đo đếm toàn bộ số cây gỗ có D1.3 ≥ 6 cm theo các chỉ tiêu như: D1.3; Hvn; Hdc; Dt.

+ PP xác định tổ thành loài cây gỗ ưu thế: Tổ thành loài được tính theo phương pháp của Curtis Mc. Intosh (1951) .

Trị số IV được tính theo công thức (2.1)

De an hat

Trong đó: Z là sản lượng hạt giống trên 1 ha (kg/ha); N: số cây trên ha; B: tổng số quả của 5 cây tiêu chuẩn; C: số hạt bình quân 1 quả; F: Độ thuần của hạt; P Khối lượng 1000 hạt (gr)

+ Thiết lập quan hệ: Áp dụng phương pháp phân tích thống kê trong lâm nghiệp với sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng như SPSS 13.0 và Excel trên máy vi tính để mô phỏng mối quan hệ giữa năng suất hạt với các chỉ tiêu sinh trưởng.

– PP nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài Dẻ anh và Kha thụ nguyên

Trong mỗi ÔTC thiết lập 30 ô dạng bản (ÔDB) diện tích 4 m2 (2 m x 2 m). Đo đếm các cây gỗ tái sinh có D1.3 ≤ 6cm. Các chỉ tiêu xác định: Loài cây, Hvn, phẩm chất cây, nguồn gốc cây tái sinh. Mật độ tái sinh; Phân bố số cây tái sinh theo chiều cao và Chất lượng cây tái sinh và nguồn gốc tái sinh được tính theo công thức:                Trong đó: ni: là số cây trong ÔDB

2.2.3. PP nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng và xúc tiến tái sinh

– PP nghiên cứu kỹ thuật nuôi dưỡng rừng Dẻ anh và Kha thụ nguyên: Thí nghiệm bố trí với 2 nhân tố: Biện pháp kỹ thuật (Tác động cao, bón phân; Tác động thấp; Đối chứng) và độ tàn che (0,35 – 0,4; 0,5 – 0,6 và đối chứng). Mỗi CT lặp lại 3 lần.

– PP nghiên cứu kỹ thuật xúc tiến tái sinh rừng Dẻ anh: Thí nghiệm bố trí 2 nhân tố: (i) Biện pháp kỹ thuật (Xúc tiến tái sinh tự nhiên; Chăm sóc cây tái sinh; Không tác động) và (ii) độ tàn che (0,35 – 0,4; 0,5 – 0,6 và đối chứng). Mỗi CT lặp lại 3 lần

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng Dẻ ăn hạt

Phương pháp nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng Dẻ anh và Kha thụ nguyên

* PP nghiên cứu kỹ thuật giâm hom cành: Bố trí thử nghiệm 2 loại hom (hom non và hom bánh tẻ), với 2 loại thuốc (IBA và IAA) với 3 nồng độ (500 ppm, 1.000 ppm và 1.500 ppm.

* Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật ghép: 3 phương pháp (ghép nêm, ghép áp và ghép mắt).

PP nghiên cứu phương thức trồng (Thuần loài, hỗn giao với Keo TT và hỗn giao bản địa) và mật độ trồng (830; 1.100 và 1.660 cây/ha).

2.2.5. Phương pháp thử nghiệm trồng 3 loài (Dẻ yên thế, Dẻ trùng khánh và Dẻ trung quốc), trồng thuần loài với mật độ 1.100 cây/ha, mỗi cây bón lót 0,5 kg hữu cơ vi sinh + 0,05 kg NPK. Mỗi loài trồng với diện tích 0,5 ha, được chia đều cho 3 lần lặp lại.

Phương pháp xử lý số liệu: Ứng dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý, phân tích số liệu với sự trợ giúp của phần mềm SPSS, Excel trên máy vi tính (Nguyễn Hải Tuất và cs, 2006) và (Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005)

(iii). Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Kết quả NC đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài dẻ ăn hạt ở Tây Nguyên

3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái các loài dẻ ăn hạt

Kết quả nghiên cứu phân loại cho thấy, tại vùng Tây Nguyên có phân bố 11 loài dẻ có khả năng cho hạt ăn được thuộc 2 chi, trong đó có chủ yếu thuộc chi Castanopsis (9/11 loài) và chi Lithocarpus (2/11 loài).

3.1.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh thái các loài dẻ ăn hạt

Trong 11 loài dẻ ăn hạt phân bố ở Tây Nguyên có 2 loài với biên độ sinh thái khá rộng là Dẻ anh và Kha thụ nguyên, 5 loài có biên độ sinh thái vừa và 1 loài có biên độ hẹp.

Phần lớn các loài dẻ ăn hạt trên (8/11 loài » 72,7%) thường chỉ xuất hiện trong kiểu rừng lá rộng thường xanh như Kha thụ nguyên, Kha thụ chevalier, Kha thụ nhiếm, Dẻ gai ấn độ, Cà ổi vọng phu, Kha thụ gunier, Dẻ sừng nai và Dẻ đá. Với 3 loài như Dẻ anh, Cà ổi trung hoa và Sồi đỏ thì xuất hiện trong 2 kiểu rừng là rừng lá rộng thường xanh và rừng bán thường xanh cây lá rộng xen cây lá kim. Dẻ anh và Kha thụ nguyên phân bố ở 2 nhóm đất: đất xám và đất đỏ bazan.

3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm học của Dẻ anh và Kha thụ nguyên

3.2.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần

– Kết quả nghiên cứu cấu trúc mật độ và tổ thành tầng cây cao: Mật độ Dẻ anh có xu hướng tăng dần từ 44 cây/ha đến 156 cây/ha ở độ cao < 1.000 m, càng lên cao càng giảm (ở độ cao > 1.500 m còn 24 cây/ha). Chỉ số IV% của Dẻ anh cao nhất ở Sa Thầy – Kon Tum (30,9%). Mật độ Kha thụ nguyên dao động rất lớn (8 – 180 cây/ha). Kết quả phân tích trên cho thấy nơi Dẻ anh và Kha thụ nguyên có mật độ cao thì lựa chọn những cây sinh trưởng, phát triển tốt để chuyển hoá thành rừng dẻ cung cấp hạt, nơi phân bố với mật độ thấp nên giữ lại tất cả các cây Dẻ anh và Kha thụ nguyên. Cần tác động các biện pháp kỹ thuật như chăm sóc, bón phân, tỉa cành, tạo tán, đồng thời ken chết cây phi mục đích, cây cạnh tranh với cây mục đích để rừng dẻ có sản lượng hạt cao nhất.

–  Kết quả nghiên cứu cấu trúc n/D1.3 của Dẻ anh và Kha thụ nguyên: Cấu trúc n/D1,3 ở rừng tự nhiên có loài Dẻ anh và Kha thụ nguyên phân bố tại Tây Nguyên chủ yếu tuân theo dạng hàm Weibull (70%) và phân bố khoảng cách (30%). Đối với hàm Weibull, tham số α < 3, nghĩa là các phân bố đều có dạng lệch trái, với hàm khoảng ở dạng 1 đỉnh lệch trái, điều này chứng tỏ hầu hết các cây trong lâm phần tập chung ở cấp đường kính thấp (D1.3 < 32cm).

–  Kết quả nghiên cứu cấu trúc n/Hvn lâm phần Dẻ anh và Kha thụ nguyên

Tương tự như phân bố số cây theo cấp đường kính, phân bố n/Hvn chủ yếu phù hợp với phân bố Weibull ở dạng lệch trái (tham số α < 3). Chiều cao các cây trong lâm phần thấp, phù hợp với phân bố n/D1.3. Các cây có kích thước lớn đã bị khai thác, chủ yếu là các cây có giá trị kinh tế, cây còn lại chủ yếu là cây gỗ ít giá trị, kích thước nhỏ. Vì vậy, với lâm phần có mật độ cây Dẻ anh và Kha thụ nguyên ở tầng cây cao (> 200 cây/ha) cần được nuôi dưỡng và kinh doanh theo hướng lấy quả bằng cách tác động các biện pháp kỹ thuật như phát dây leo, cây bụi, ken tỉa cây phi mục đích, điều chỉnh không gian dinh dưỡng hợp lý nhằm nâng cao năng suất hạt.

–  Quan hệ Dẻ anh và Kha thụ nguyên với các loài ưu thế trong quần xã

Dẻ anh có quan hệ theo chiều hướng tích cực, hỗ trợ nhau với 12 loài như: Chò xót, Sồi braian, Chân chim, ngược lại có quan hệ cạnh tranh với 3 loài Hậu phát, Sung rừng và Sòi tía. Kha thụ nguyên có quan hệ cạnh tranh tương tác với Sòi tía, Chân chim và Chò xót và quan hệ ngẫu nhiên với Khuya áo, Bời lời và Dẻ cọng mảnh. Vì vậy, đây là cơ sở quan trọng bước đầu đề xuất và lựa chọn loài cây trồng hỗn giao phù hợp.

–  Mối quan hệ giữa năng suất quả với các chỉ tiêu sinh trưởng Dẻ anh có dạng: .

3.2.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên Dẻ anh và Kha thụ nguyên

– Kết quả nghiên cứu mật độ cây tái sinh: Mật độ Dẻ anh tái sinh có sự dao động lớn từ 167 (Đà Lạt) đến 7.810 cây/ha (Sa Thầy – Kon Tum) với Kha thụ nguyên thì mật độ cây tái sinh khá đồng đều, dao động từ 667 – 2.000 cây/ha. Tỷ lệ số cây tái sinh có triển vọng thấp (< 37,5%).

– Kết quả nghiên cứu phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao: Số lượng cây tái sinh Dẻ anh và Kha thụ nguyên chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao I (Hvn <  0,5 m) và có xu hướng giảm dần từ cấp I đến cấp VII. Phân bố n/Hvn phù hợp với phân bố giảm theo hàm Meyer. Tuy nhiên, một số điểm phù hợp phân bố khoảng cách và phân bố Weibull. Phân bố Weibull, a @ 1, chứng tỏ phân bố có dạng giảm. Đường cong phân bố giảm lõm và có xu hướng bẹt dần (vì b@ 1). Kết quả kiểm tra cho thấy các hàm phân bố được chọn để mô phỏng cấu trúc n/Hvn đều phù hợp (c2tính  < c205).

–  Kết quả nghiên cứu nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh: Dẻ anh tái sinh ở mức độ từ trung bình trở lên chiếm tỷ lệ khá cao (> 81,9 %), với Kha thụ nguyên cũng đạt > 62,5 %. Tỷ lệ cây tái sinh chồi và hạt của Dẻ anh có sự chệnh lệch không lớn. Từ kết quả phân tích cho thấy, tỷ lệ tái sinh theo nguồn gốc của loài Dẻ anh và Kha thụ nguyên không chịu ảnh hưởng nhiều bởi đai cao hoặc độ tàn che hay kiểu rừng mà nó chịu sự chi phối bởi đặc tính sinh vật học của loài cây.

Từ các kết quả phân tích trên ta nhận thấy, cần tác động biện pháp kỹ thuật lâm sinh như xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung vào những nơi có mật độ Dẻ anh và Kha thụ nguyên tái sinh thấp. Đơn giản hóa tổ thành Dẻ anh và Kha thụ nguyên ngay từ giai đoạn cây tái sinh bằng cách loại bỏ những loài ít giá trị kinh tế và có xu hướng cạnh tranh với Dẻ anh và Kha thụ nguyên. Đồng thời luỗng phát dây leo, cây bụi, mở tán tạo diện tích dinh dưỡng, kết hợp chăm sóc, bón phân đối với nơi có cường độ kinh doanh cao để dẫn rừng theo ý muốn phù hợp với mục đích kinh doanh rừng theo hướng lấy quả.

3.3. Kết quả NC BPKT NDưỡng và xúc tiến tái sinh rừng Dẻ anh và Kha thụ nguyên

3.3.1. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nuôi dưỡng rừng Dẻ anh và Kha thụ nguyên

Năng suất quả vượt trội ở thí nghiệm nuôi dưỡng Dẻ anh tăng từ 6,7 – 31,7 % so với trước khi tác động. Với thí nghiệm Kha thụ nguyên thì tỷ lệ này dao động 6,7 – 22,3 %. Độ tàn che khác nhau đã ảnh hưởng khác nhau đến độ vượt trội về năng suất quả dẻ, cao nhất có thể lên tới 31,7% ở công thức CT1/TC1 đối với loài Dẻ anh ở Sa Thầy – Kon Tum. Đối với Kha thụ nguyên độ vượt trội cao nhất ở công thức CT1/TC2 (22,3%). Bón phân hoặc không bón phân đều chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến độ vượt trội về năng suất hạt dẻ. Tuy nhiên, cần áp dụng các biện pháp lâm sinh để điều chỉnh không gian dinh dưỡng, mở tán với độ tàn che 40-60% thì rừng dẻ sẽ cho năng suất hạt cao nhất.

3.3.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng Dẻ anh

Tăng trưởng thường xuyên định kỳ về D1.3 cao nhất ở công thức CT2/TC2 với ZD1.3 đạt 1,63 cm. Về tăng trưởng thường xuyên định kỳ ZHvn cao nhất 1,94 m (CT2/ĐC). Về ZDt cao nhất đạt 1,05 m (CT2/TC2). Từ kết quả trên ta thấy nếu áp các biện pháp kỹ thuật xúc tiến tái sinh thì lượng tăng trưởng thường xuyên định kỳ (sau 31 tháng tác động) gấp 1,3 – 1,6 lần so với đối chứng.

3.4. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Dẻ anh và Kha thụ nguyên

3.4.3. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống sinh dưỡng

3.4.3.1. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật giâm hom cành

Kết quả cho thấy đối với thuốc IAA và thuốc IBA nồng độ 1.500 ppm và công thức đối chứng thì cả 2 loài Dẻ anh và Kha thụ nguyên không có khả năng ra rễ. Kha thụ nguyên tỷ lệ ra rễ ở các công thức thí nghiệm thấp dao động 15,6 – 28,1 % (sau 30 ngày). Dẻ anh tỷ lệ ra rễ giảm dần xuống 18,8 % (hom bánh tẻ, 500 ppm IBA) sau 60 ngày.

3.4.3.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật ghép

Kha thụ nguyên phương pháp ghép nêm cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 66,7 %, ghép áp cũng cho tỷ lệ khá cao 57,5%, phương pháp ghép mắt cho tỷ lệ thấp nhất chỉ đạt 6,7%. Dẻ anh tỷ lệ sống của phương pháp ghép áp cao nhất là 42,5%, phương pháp ghép nêm cũng đạt tỷ lệ 32,5%, thấp nhất là phương pháp ghép mắt chỉ đạt 4,2%.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố chỉ ra rằng Dẻ anh và Kha thụ nguyên nên áp dụng phương pháp ghép nêm hoặc ghép áp khi nhân giống sinh dưỡng.

3.4.5. Kết quả nghiên cứu phương thức và mật độ trồng

3.3.5.1. Kết quả NC ảnh hưởng của phương thức và mật độ trồng đến sinh trưởng Dẻ anh

* Tăng trưởng Dẻ anh sau 39 tháng trồng tại Đam Rông – Lâm Đồng

Kết quả tính toán lượng tăng trưởng bình quân chung sau 39 tháng tuổi được tổng hợp tại bảng 3.3

Bảng 3.3. Tăng trưởng của Dẻ anh tại Đam Rông – Lâm Đồng ở tuổi 3

Phương thức trồng

830 cây/ha

1.100 cây/ha

1.660 cây/ha

DD1,3

(cm)

DHvn

(m)

DDt

(m)

DD1,3

(cm)

DHvn

(m)

DDt

(m)

DD1,3

(cm)

DHvn

(m)

DDt

(m)

Dẻ anh

0,79

1,00

0,50

0,67

0,91

0,48

0,62

0,91

0,45

Dẻ anh xen Keo

0,80

0,99

0,53

0,75

0,95

0,52

0,72

0,92

0,48

Dẻ anh xen Bời lời

0,81

0,99

0,57

0,77

0,97

0,54

0,70

0,94

0,52

            Từ kết quả bảng 3.3 cho thấy, tăng trưởng bình quân chung về D1.3 cao nhất ở phương thức trồng Dẻ anh xen Bời lời ở mật độ 830 cây/ha và thấp nhất ở phương thức trồng Dẻ anh thuần loài với mật độ 1.660 cây/ha. Tăng trưởng bình quân chung về Dt cao nhất ở phương thức hỗn giao xen Bời lời với mật độ trồng 830 cây/ha và thấp nhất ở phương thức trồng thuần loài ở mật độ trồng 1,660 cây/ha. Đây là cơ sở khoa học góp phần đề xuất phương thức và mật độ trồng phù hợp đối với loài Dẻ anh tại Tây Nguyên.

3.3.5.2. Kết quả NC ảnh hưởng của PT và mật độ trồng đến sinh trưởng Kha thụ nguyên

* Tăng trưởng bình quân chung Kha thụ nguyên tại Đam Rông – Lâm Đồng

Lượng tăng trưởng bình quân chung cao nhất với phương thức trồng hỗn giao Bời lời ở mật độ 830 cây/ha và thấp nhất ở phương thức trồng thuần loài với mật độ 1.660 cây/ha (Bảng 3.4). Kết quả phân tích phương sai chưa có ảnh hưởng tương tác rõ rệt giữa nhân tố mật độ và phương thức trồng đến lượng tăng trưởng bình quân chung về  DD1.3, DHvn và DDt với mức ý nghĩa α = 0,05. Phương thức trồng hỗn giao Kha thụ nguyên với Bời lời hoặc hỗn giao với Keo tai tượng cho sinh trưởng tốt nhất, song chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa 2 phương thức này (Sig. > 0,05). Mật độ trồng 830 cây/ha có ảnh hưởng tốt nhất về DD1.3, DHvn và DDt. Từ kết quả phân tích cho thấy Kha thụ nguyên trồng tại Tây Nguyên nên áp dụng phương thức trồng hỗn giao với Bời lời ở mật độ 830 cây/ha thì cho lượng tăng trưởng bình quân chung đạt cao nhất.

Bảng 3.4. Tăng trưởng của Kha thụ nguyên tại Đam Rông – Lâm Đồng ở tuổi 3

Phương thức trồng

Mật độ

830 cây/ha

1.100 cây/ha

1.660 cây/ha

DD1.3

(cm)

DHvn

(m)

DDt

(m)

DD1.3

(cm)

DHvn

(m)

DDt

(m)

DD1.3

(cm)

DHvn

(m)

DDt

(m)

Kha thụ nguyên (KTN)

0,79

1,03

0,59

0,72

0,92

0,50

0,68

0,91

0,47

KTN hỗn giao Keo TT

0,85

1,06

0,60

0,80

0,95

0,55

0,80

0,95

0,54

KTN hỗn giao Bời lời

0,88

1,07

0,62

0,83

0,95

0,59

0,80

0,95

0,56

3.4.6. Kết quả mô hình trồng phân tán trong các vườn hộ gia đình

Mô hình trồng phân tán tỷ lệ sống của cây trồng khá cao (> 86%), cao nhất là Kha thụ nguyên trồng quanh vườn nhà. Sinh trưởng trung bình sau 1 năm trồng của Dẻ anh về đường kính D1.3 là 1,29 cm; Chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 1,16 m và đường kính tán (Dt) đạt 0,7 m. Với Kha thụ nguyên D1.3 là 1,26 cm; Chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 1,28 m và đường kính tán (Dt) đạt 0,66 m. So với mô hình thí nghiệm trồng tập trung thì sinh trưởng trung bình về D1.3; Hvn và Dt của mô hình cây phân tán tăng gấp 2 lần. Kết quả trên cho thấy mô hình trồng Dẻ anh và Kha thụ nguyên tại vườn hộ (nương cà phê và vườn quanh nhà) khá triển vọng. Đây là mô hình cần được triển khai nhân rộng trong những điều kiện tương tự.

3.5. Kết quả thử nghiệm gây trồng 3 loài dẻ ăn hạt tại Tây Nguyên

Mô hình trồng thử nghiệm 3 loài Dẻ yên thế, Dẻ trùng khánh và Dẻ trung quốc tỏ ra không thích hợp với điều kiện khí hậu và đất đai. Theo dõi cây 3 tháng đầu sau khi trồng tỷ lệ sống khá cao (> 87 %), sau 12 tháng cây trồng có hiện tượng chết dần, tỷ lệ sống thấp < 20,5%. Từ kết quả phân tích trên cho thấy với 3 loài dẻ ăn hạt có xuất xứ từ miền Bắc (Dẻ trùng khánh, Dẻ yên thế và Dẻ trung quốc) không nên dẫn giống trồng tại 2 địa điểm trồng thử nghiệm trên và các địa điểm có điều kiện khí hậu, đất đai tương tự ở các tỉnh vùng Tây Nguyên.

(iv). Kết luận và đề nghị

4.1. Kết luận

1. Vùng Tây Nguyên được xác định có 11 loài dẻ cho hạt ăn được thuộc 2 chi Castanopsis (9/11 loài) và Lithocarpus (2/11 loài). Dẻ anh và Kha thụ nguyên là 2 loài có biên độ sinh thái rộng. Phần lớn dẻ ăn hạt ở Tây Nguyên (72,7%) thường chỉ xuất hiện trong kiểu rừng lá rộng thường xanh. Với 3 loài như Dẻ anh, Cà ổi trung hoa và Sồi đỏ thì xuất hiện trong 2 kiểu rừng là rừng lá rộng thường xanh và rừng bán thường xanh cây lá rộng xen cây lá kim. Số loài dẻ ăn hạt phân bố ở độ cao < 1.500 m chiếm chủ yếu 8/11 loài (72,7%).

2. Chỉ số IV % của Dẻ anh dao động lớn từ 2,2 – 30,9 %, với Kha thụ nguyên chỉ số này từ 1,3 – 24,1 %. Tổ thành tầng cây gỗ cao đơn giản. Số loài tham gia vào công thức tổ thành từ 4 – 8 loài, độ cao > 1.500 Dẻ anh và Kha thụ nguyên không có tên trong công thức tổ thành.

– Dẻ ăn hạt có khả năng tái sinh chồi và hạt tốt, dao động từ 165 – 7.810 cây/ha, số cây tái sinh có triển vọng chiếm tỷ lệ không cao < 37,5 %. Mô hình mô phỏng quan hệ giữa năng suất và các chỉ tiêu sinh trưởng được thiết lập là: .

3. Áp dụng biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng Dẻ anh và Kha thụ nguyên với độ tàn che 0,4 – 0,6 thì năng suất hạt có thể tăng lên từ 22,3 % – 31,7%. Bón phân với liều lượng 1 kg NPK + 5 kg hữu cơ vi sinh/gốc chưa ảnh hưởng đến năng suất hạt. Áp dụng biện pháp kỹ thuật mở tán với độ tàn che 0,4 – 0,6, kết hợp bón phân 0,2 kg NPK + 1,5 kg hữu cơ vi sinh thì lượng trưởng thường xuyên định kỳ có thể tăng gấp 1,3 – 1,6 lần so với đối chứng.

4. Ghép nêm Kha thụ nguyên tỷ lệ sống cao nhất (66,7%), với Dẻ anh ghép áp tỷ lệ sống nhất (42,5 %). Giâm hom cành với thuốc IBA ở nồng độ 500 ppm và sử dụng hom bánh tẻ tỷ lệ ra rễ đạt 28,1 % (sau 30 ngày). Dẻ anh và Kha thụ nguyên áp dụng theo phương thức trồng hỗn giao với Bời lời ở mật độ 830 cây/ha cho sinh trưởng tốt nhất. Mô hình trồng cây phân tán sinh trưởng sau 1 năm trồng tăng 2 lần so với mô hình thí nghiệm trồng tập trung.

5. Dẻ trùng khánh, Dẻ yên thế và Dẻ trung quốc không nên gây trồng ở Đam Rông – Lâm Đồng và Pleiku – Gia Lai và các địa điểm có điều kiện khí hậu và đất đai tương tự tại Tây Nguyên.

4.2. Đề nghị

– Cần tiếp tục nghiên cứu hệ thống biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong gây trồng và phát triển đối với 9 loài dẻ ăn hạt còn lại.

– Cần tiếp tục chăm sóc và theo dõi các mô hình của đề tài để có cơ sở khoa học kết luận một cách khách quan kết quả nghiên cứu.

(v). Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt

  1. Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 227-270.
  2.  Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS xử lý số liệu trong Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
  3.  Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Phân tích thống kê trong Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Tin mới nhất

Các tin khác

[logo-slider]